Thạc Sĩ Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 76 nhập nội nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 76 nhập nội nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt v
    Danh mục các bảng vi
    Danh mục các ñồ thị vii
    1 MỞ ðẦU 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục ñích của ñề tài 2
    1.3 ðóng góp của ñề tài 2
    2 TỔNG QUAN 3
    2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 3
    2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 34
    3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
    3.1 Vật liệu nghiên cứu 39
    3.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 39
    3.3 Nội dung nghiên cứu 39
    3.4 Phương pháp nghiên cứu 39
    4 KẾT QUẢ VÀO THẢO LUẬN 47
    4.1 Trên ñàn vịt Star 76 ông bà 47
    4.1.1 ðặc ñiểm ngoại hình của vịt ông bà 47
    4.1.2 Tỷ lệ nuôi sống 49
    4.1.3 Khối lượng cơ thể vịt giai ñoạn 1 – 24 tuần tuổi 51
    4.1.4 Tuổi ñẻ và khối lượng vào ñẻ 54
    4.1.5 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua
    các tuần ñẻ. 55
    4.1.6 Một số chỉ tiêu chất lượng trứng 59
    4.1.7 Một số chỉ tiêu ấp nở 60
    4.2 Kết quả nghiên cứu trên ñàn vịt Star 76 bố mẹ 61
    4.2.1 ðặc ñiểm ngoại hình 61
    4.2.2 Tỷ lệ nuôi sống 62
    4.2.3 Khối lượng cơ thể vịt Star 76 bố mẹ giai ñoạn 1 – 24 tuần tuổi 63
    4.2.4 Tuổi ñẻ và khối lượng vào ñẻ 65
    4.2.5 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua
    các tuần ñẻ 66
    4.2.6 Một số chỉ tiêu chất lượng trứng 68
    4.2.7 Một số chỉ tiêu ấp nở 69
    4.3 Kết quả nghiên cứu trên ñàn vịt thương phẩm (ABCD) 71
    4.3.1 Tỷ lệ nuôi sống 71
    4.3.2 Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối 72
    4.3.3 Tiêu tốn thức ăn và chỉ số sản xuất 75
    4.3.4 Khả năng cho thịt 77
    4.3.5 Số vịt thương phẩm loại I ñược sản xuất ra rừ một mái mẹ và
    năng suất thịt của chúng. 78
    5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80
    5.1 Kết luận 80
    5.2 ðề nghị 81
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
    PHỤ LỤC 82

    1. MỞ ðẦU
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Chăn nuôi thủy cầm là một nghề truyền thống có từ lâu ñời của người
    dân Việt Nam. Với ñịa hình nhỉều sông ngòi, ao hồ và nghề thâm canh lúa
    nước việc phát triển chăn nuôi thủy cầm ở nước ta có rất nhiều thuận lợi.
    Trong những năm gần ñây, Việt nam luôn là nước ñứngthứ 2 thế giới về chăn
    nuôi thủy cầm. Năm 2005 tổng ñàn thủy cầm cả nước là 60 triệu con, sản xuất
    216,3 nghìn tấn thịt và 1.364 triệu quả trứng, ñến năm 2009 tổng ñàn thủy cầm
    71,18 triệu con, năm 2010 là 84 triệu con (Hoàng Kim Giao, 2010) [8]. Ngành
    chăn nuôi thủy cầm luôn ñóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển
    chung của nền nông nghiệp nói riêng và nền kinh tếquốc dân nói chung.
    Trong chăn nuôi thủy cầm của nước ta thì chăn nuôi vịt là chủ yếu và
    quan trọng nhất. Vịt là loài dễ nuôi, quay vòng vốnnhanh, tiêu tốn thức ăn
    cho 1 ñơn vị sản phẩm thấp, phát triển ñược ở mọi vùng sinh thái khác nhau
    và ñặc biệt là có thị trường rộng lớn và sản phẩm của nó như thịt, trứng, lông
    luôn ñược người dân ưa chuộng vì có chất lượng cao với giá thành rẻ do tận
    dụng ñược thóc rơi *** khi thu hoạch mùa và ñộng vật thuỷ sinh.
    ðể ñạt ñược mục tiêu phát triển nhanh ñàn thuỷ cẩmcả về số lượng và
    chất lượng, ngoài việc phát triển các giống vịt hiện có, phải nhanh chóng nhập
    nội các giống vịt ngoại có năng suất, chất lượng cao ñể cung cấp cho các nông
    hộ chăn nuôi vịt của nước ta. Với chủ trương ñó, ñược sự ñồng ý của BNN &
    PTNT, từ những năm 1989 Trung tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên ñã nhập nhiều
    giống vịt chuyên thịt từ Anh và Pháp ñể nghiên cứu và phát triển như CV
    Super M, SM2, SM2i, SM3, SM3SH, STAR 13, M14, M15 .Các giống vịt này
    ñã cho kết quả về khả năng sản xuất thịt và trứng cao, khả năng thích nghi tốt
    với các ñiều kiện sinh thái của Việt Nam, ñược pháttriển rộng rãi và thực sự
    ñem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Tiếp tục ñi theo hướng này,
    tháng 6/2007 Trung tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên nhập giống vịt chuyên thịt
    STAR 76 ông bà từ hãng Grimaud cộng hòa Pháp và ñược nuôi tại Trung tâm.
    ñể ñánh giá khả năng sản xuất của giống vịt này trong ñiều kiện Việt Nam,
    chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt
    Star 76 nhập nội nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên”.
    1.2 Mục ñích của ñề tài
    - ðánh giá khả năng sản xuất của vịt STAR 76 ông bà, bố mẹ
    - ðánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt thương phẩm
    1.3 ðóng góp của ñề tài
    - Khi nhập và nghiên cứu vịt STAR 76 làm phong phúthêm cho bộ
    giống vịt hướng thịt của nước ta, góp phần ña dạng hoá sản phẩm thuỷ cầm
    trong nước.
    - Biết ñược khả năng sản xuất của giống vịt hướng thịt của Pháp.
    - Từ kết quả thu ñược sẽ giúp các nhà quản lý có cơ sở khoa học ñưa ra
    hướng phát triển của giống.
    - Nghiên cứu có hệ thống về giống vịt STAR76 từ ông bà, bố mẹ ñến
    thương phẩm.

    2. TỔNG QUAN
    2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
    2.1.1 Cơ sở lý luận về ñặc ñiểm ngoại hình của thủycầm
    * Màu sắc lông: Màu sắc lông của thủy cầm nói riêngvà gia cầm nói
    chung là ñặc ñiểm ngoại hình quan trọng ñể phân biệt giống, dòng. Hiện nay
    màu sắc lông ñối với một số gia cầm còn ñể phân biệt trống mái khi mới nở
    (auto***ing). Các giống gia cầm bản ñịa, nguyên thủy thường có màu sắc
    lông ña dạng, phong phú và pha tạp. Còn các giống gia cầm hiện ñại năng
    suất cao ngày nay thường có màu sắc lông thuần nhất, ñặc trưng. Các giống
    gia cầm và thủy cầm hướng thịt thường có màu lông trắng tuyền hoặc màu
    sáng và có giá trị hơn lông màu vì khi giết thịt không ñể lại gốc lông, không
    làm giảm sự hấp dẫn của thịt, giống gia cầm hướng trứng thì thường có màu
    lông nâu.
    * Hình dáng của vịt: hình dáng của vịt cũng là một yếu tố ngoại hình
    quan trọng ñể phân biệt tính năng sản xuất chuyên biệt của chúng. Vịt hướng
    thịt có hình dáng to, hình chữ nhật, dáng ñứng thường gần song song với mặt
    ñất; vịt hướng trứng thường có hình dáng nhỏ, gọn, thanh, mảnh và dáng
    ñứng thường tạo với mặt ñất một góc gần 90
    0
    . Vịt kiêm dụng thường có dáng
    tạo với mặt ñất một góc khoảng 45
    0
    .
    * Mỏ và chân: Mỏ và chân là sản phẩm của da, ñược tạo ra từ lớp sừng,
    tại ñó tập trung nhiều nhánh thần kinh, mạch quản. ðối với vịt, mỏ còn chứa
    nhiều xúc giác, nhờ ñó mà chúng có thể kiếm mồi dưới nước. Màng bơi là
    phần cấu tạo không có lông của da giữa các ngón chân. Màu của chân thường
    phù hợp với màu của mỏ, và chúng ñặc trưng cho từnggiống thủy cầm.
    2.1.2 ðặc ñiểm di truyền các tính trạng số lượng của thủy cầm.
    Tính trạng số lượng là các tính trạng có thể ño lường ñược bằng các
    ñơn vị ño lường và thường là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng ñể ñánh giá phẩm
    chất của giống.
    Theo quan ñiểm di truyền học, hầu hết các tính trạng sản xuất của vịt
    ñều là các tính trạng số lượng, bao gồm: sinh trưởng, sản xuất thịt, sản xuất
    trứng, .Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng là do các gen nằm trên
    nhiễm sắc thể quy ñịnh và do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy ñịnh.
    Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[29], các tính trạng sốlượng do giá trị
    kiểu gen và sai lệch môi trường quy ñịnh. Giá trị kiểu gen ( Genotype value)
    do các gen có hiệu ứng riêng biệt nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen thì có ảnh
    hưởng rõ rệt ñến tính trạng, chúng gây ra các hiệu ứng cộng gộp, trội và át
    gen. Tính trạng số lượng chịu tác ñộng lớn của các tác ñộng của ngoại cảnh.
    Theo ðặng Vũ Bình (1999)[2], ñể hiển thị ñặc tính của những tính
    trạng số lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, ñó là các số ño dùng ñể
    ñánh giá các tính trạng số lượng. Các giá trị thu ñược khi ñánh giá một tính
    trạng ở con vật gọi là giá trị kiểu hình. Các giá trị có liên hệ ñến kiểu gen gọi
    là giá trị kiểu gen ( genotype value) và giá trị cóliên hệ với môi trường gọi là
    sai lệch môi trường (environmental deviation). Như vậy, giá trị kiểu hình của
    con vật sẽ ñược biểu thị thông qua giá trị kiểu genvà sai lệch của môi trường:
    P= G + E
    Trong ñó: P : là giá trị kiểu hình (phenotype value)
    G : là giá trị kiểu gen ( genotypevalue)
    E : sai lệch môi trường ( environmental deviation)
    Trong một quần thể, sai lệch ngoại cảnh trung bìnhcủa toàn bộ các cá
    thể sẽ bằng không, do vậy giá trị kiểu hình trung bình của quần thể sẽ bằng
    giá trị kiểu gen trung bình. Như vậy, trung bình quần thể liên quan ñến giá trị

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. Tiếng Việt
    1. A. Brandsch, and H.Biilchel. Cơ Sở Của Sự Nhân Giống Và Di Truyền
    Giống Ở Gia Cầm. Dịch bởi: Nguyễn Chí Bảo, Cơ Sở Sinh Học Của
    Nhân Giống Và Nuôi Dưỡng Gia Cầm: NXB khoa học và Kỹ thuật,
    1978. Trang: 7, 129 – 191.
    2. ðặng Vũ Bình. "Di Truyền Số Lượng Và Chọn GiốngVật Nuôi." Giáo
    trình cao học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội(1999). Trang:16-25.
    3. Vũ ðức Cảnh. "Nghiên Cứu Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Super Heavy
    Nhập Nội-Nuôi Tại Trạm Nghiên Cứu Gia Cầm Cẩm Bình." Luận văn
    thạc sỹ Nông nghiệp, 2009.
    4. Lê Sỹ Cương, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn ðức Trọng và Nguyễn Văn
    Duy. "ðặc ðiểm Sinh Trưởng Và Khả Năng Cho Thịt CủaVịt Lai 4
    Dòng." In Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. Hà nội, 2009.
    Trang: 8 -15
    5. Bùi Hữu ðoàn. Ảnh hưởng của tia cực tím ñến khảnăng sản xuất của
    gà broiler 5 – 10 tuần tuổi. ðăng trên trang:
    http://www.hua.edu.vn:85/cnts/index.php?option=com_content&task=
    view&id=1447&Itemid=218. Ngày 30 năm 10 năm 2010.
    6. Lê Xuân ðồng. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm của giống vịt cỏ và khả
    năng nhân thuần hai nhóm vịt cỏ có màu lông trắng, cánh sẻ. Luận án
    PTS khoa học nông nghiệp. Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam,
    1994.
    7. H. Decarvill và A. Decroutle. Ngan-Vịt. Dịch bởi ðào Hữu Thanh, Dương
    Công Thuận và Mai Phụng, Ngan-Vịt: NXB Nông nghiệp, 1985.
    8. Hoàng Kim Giao. ðịnh hướng và mục tiêu phát triển chăn nuôi Gia
    cầm, 2010.
    9. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai và Bùi Hữu
    ðoàn. Chăn Nuôi Gia Cầm, Hà nội: NXB Nông nghiệp, 1994.
    10 Hutt.F.F. Di truyền học ñộng vật. Người dịch: Phan Cự Nhân. Nxb
    khoa học kỹ thuật, Hà nội. Trang 122-123, 170.
    11. Khavecman. Sự Di Truyền Năng Suất Ở Gia Cầm, Cơ Sở Di Truyền
    Năng Suất Và Chọn Giống ðộng Vật. Dịch bởi Phan Cự Nhân
    Johansson chủ biên, Trần ðình Miên, Trần ðình Trọng. tập 2: NXB
    khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 1978.
    12. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn ðức Trọng, Võ Trọng Hốt,
    Phan Tùng Lâm, Võ Văn Sự, Doãn Văn Xuân và Nghiêm Thúy Ngọc.
    "Nghiên Cứu Chọn Tạo Hai Dòng Vịt Cao Sản SM (T5 & T6) Tại
    Trung Tâm Nghiên Cứu Vịt ðại Xuyên." In Tuyển tập các công trình
    nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt- ngan. NXB
    Nông nghiệp. Hà nội, 2005.
    13. Hoàng Thị Lan, Nguyễn Văn Duy và Nguyễn ðức Trọng. "Khả Năng
    Sản Xuất Của Các Tổ Hợp Vịt Lai: T15, T51, T46 Và T64." In Tạp chí
    khoa học công nghệ chăn nuôi, trang: 17, tháng 4 năm 2009.
    14. Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng và Hoàng Văn Tiệu.
    "Kết Quả Nghiên Cứu Một Số Tính Năng Sản Xuất Của Nhóm Vịt Cỏ
    Màu Cánh Sẻ Qua 6 Thế Hệ." In Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật
    chăn nuôi 1996-1997, trang : 109-116. Hà Nội, 1998.
    15. Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận. Thức Ăn Và Nuôi Dưỡng Gia Cầm.
    Hà Nội: NXB Nông nghiệp, 1995.
    16. Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận. Thức Ăn Và Dinh Dưỡng Gia Cầm:
    Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2001.
    17. Lê Hồng Mận, Lê Hồng Hải, Nguyễn Phúc ðộ và Trần Long. "Kết Quả
    Lai Tạo Gà Thương Phẩm Trứng Giữa Giống Rhode Island Red Với
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...