Thạc Sĩ Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Ai Cập với gà mái VCN - G15

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Ai Cập với gà mái VCN - G15
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, file tài liệu thì bình thường


    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cám ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt trong luận án v
    Danh mục các bảng vi
    Danh mục các ñồ thị viii
    Danh mục các hình viii
    MỞ ðẦU i
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục tiêu của ñề tài 3
    1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
    1.4 Những ñóng góp mới của luận văn 3
    2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
    2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 30
    3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
    3.1 ðối tượng nghiên cứu 34
    3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 34
    3.3 Nội dung nghiên cứu 34
    3.4 Phương pháp nghiên cứu 34
    4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
    4.1 Kết quả về một số ñặc ñiểm ngoại hình của con lai 43
    4.3 Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của các nhóm giống 45
    4.4 Kết quả về khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn
    gà hậu bị 50
    4.3.1 Khối lượng cơ thể gà hậu bị 50
    4.4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ 52
    4.5 Kết quả về khả năng sinh sản và lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn
    ñẻ của các nhóm giống 54
    4.5.1 Tuổi thành thục sinh dục 54
    4.5.2 Khả năng ñẻ trứng của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 55
    4.5.3 Khối lượng trứng và chất lượng trứng của gà Ai cập, gà VCNG15 và con lai AVG 61
    4.5.4 Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 64
    4.5.6 Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà sinh sản AiCập, VCN-G15 và
    con lai AVG 65
    4.6 Kết quả nghiên cứu nuôi khảo nghiệm gà lai AVG ngoài nông hộ 67
    5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
    5.1 Kết luận 68
    5.2 ðề nghị 68
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 69


    MỞ ðẦU
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
    Mức tiêu thụ thịt, trứng và sữa bình quân ñầu ngườilà một trong những
    chỉ tiêu quan trọng ñánh giá ñời sống của nhân dân ở mỗi quốc gia. Từ 1990 -2005, sản lượng trứng của toàn thế giới ñã tăng gấpñôi, ñạt 64 triệu tấn. Hiện
    nay, toàn thế giới ñang nuôi khoảng 4,93 tỷ con gàñẻ, năng suất trung bình
    là 300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO, ñến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất
    72 triệu tấn trứng.
    Theo tổng cục thống kê, năm 2009, mức tiêu thụ trứng bình quân ñầu
    người của nước ta mới chỉ ñạt khoảng 90 quả trứng/ñầu người, chỉ mới bằng
    1/3 so với các nước phát triển. Trong chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm
    2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg) dự kiến ñến
    năm 2015 chúng ta sẽ sản xuất ñược khoảng 11 tỷ quảtrứng và 700 ngàn tấn
    thịt gia cầm; ñến năm 2020: khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn. Tính
    bình quân sản phẩm trứng tiêu thụ/người: ñến năm 2010 ñạt 92 quả trứng; dự
    kiến ñến năm 2015 ñạt 116 quả trứng, và ñến năm 2020 ñạt trên 140 quả.
    Trước nhu cầu ñòi hỏi cấp bách của thị trường, ngành chăn nuôi gia cầm
    ở nước ta trong những năm gần ñây ñã có tốc ñộ pháttriển tương ñối nhanh.
    Nhiều giống gà chuyên trứng ñã ñược nhập vào nước ta như Hyline, ISA
    BROWN, Hi*** Whiter . Sau thời gian nuôi dưỡng các giống gà nhập nội
    này chứng tỏ chúng thích nghi tốt với ñiều kiện môitrường sinh thái tại Việt
    Nam, qua chọn lọc ñã có một số ưu ñiểm nổi trội là dễ nuôi, cho năng suất
    trứng cao, tiêu tốn thức ăn/1 kg trứng thấp. Gà Hi*** Whiter (HW) là giống
    gà mới nhập nội vào nước ta. Tháng 6 năm 2010, gà HW ñã chính thức ñược
    Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống và ñược ñặt tên lại là gà VCNG15, ñây là giống gà hướng trứng, có lông màu trắng, mào ñơn to, thân mình
    thanh tú, nhanh nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Gà VCN-G15 có sức sống
    tốt và khả năng ñẻ trứng cao, năng suất trứng/mái/52 tuần ñẻ có thể ñạt 270 –
    280 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,7kg, khối lượng trứng trung bình ñạt
    59,5g, tỷ lệ lòng ñỏ ñạt 28,5% (Phạm Công Thiếu và cs., 2009) [40]. Tuy
    nhiên giống gà này có nhược ñiểm là quả trứng to, vỏ trứng có màu trắng,
    chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở Việt Nam, giá thành/quả
    trứng còn thấp so với một số giống gà khác, nên lợinhuận chăn nuôi từ giống
    gà này chưa cao.
    Gà Ai cập (nguồn gốc Ai cập) nhập vào nước ta từ năm 1997, có ñặc
    ñiểm chịu nóng tốt, là giống gà thả vườn có năng suất trứng cao dao ñộng
    175,36 quả/mái/61 tuần tuổi, sức ñề kháng tốt, tỷ lệ nuôi sống cao 97-98%,
    tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,9-2,0kg, chất lượng trứng tốt, thơm ngon ñược
    người tiêu dùng ưa thích (Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười, 2000) [43].
    Giống gà này thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau, các ñiều kiện
    chăm sóc khác nhau và ñặc biệt giá trứng luôn cao hơn 1,2-1,5 lần so với giá
    trứng gà công nghiệp khác. Khối lượng trứng trung bình 46,0g, tỷ lệ lòng ñỏ
    ñạt từ 31,5 -32,0%, vỏ trứng màu trắng hồng nên ñược người tiêu dùng rất ưa
    thích.
    Một số kết quả nghiên cứu gần ñây cho thấy hiệu quảcủa một số tổ hợp
    lai giữa gà Ai Cập với một số giống gà nhập nội. Kết quả nghiên cứu chọn tạo
    dòng gà hướng trứng HA2 từ trống Ai cập và mái Hyline cho kết quả con lai
    có tỷ lệ nuôi sống cao 98%, năng suất trứng ñạt 229 quả/mái, chất lượng
    trứng gần tương ñương với trứng của gà Ai Cập (Phùng ðức Tiến và cs.,
    2008) [47]. Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống
    Goldline và mái Ai Cập, nhóm tác giả Phùng ðức Tiếnvà cs., (2006) [45]
    thấy rằng gà lai F1 có năng suất trứng/mái là 210 quả, chất lượng trứng thơm
    ngon ñáp ứng yêu cầu người tiêu dùng. Nhằm tiếp tụcphát huy ưu ñiểm của
    giống gà Ai Cập và gà VCN-G15, ñánh giá và phát huyñược ưu thế lai của
    con lai, và góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi, chúng tôi ñã tiến hành
    nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà
    trống Ai Cập với gà mái VCN-G15”.
    1.2. Mục tiêu của ñề tài
    Tạo tổ hợp lai từ gà trống Ai Cập và gà mái VCN-G15cho năng suất
    trứng cao, chât lượng trứng tốt, khối lượng trứng nhỏ ñáp ứng thị hiếu người
    tiêu dùng, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
    1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    Trên cơ sở lý luận về ưu thế lai, nghiên cứu ñã tiến hành lai tạo nhằm tạo
    con lai có ñặc ñiểm ưu việt của cả hai giống gà VCN-G15 và gà Ai Cập, cho
    sản phẩm trứng có màu sắc ñẹp, khối lượng vừa phải, chất lượng rất thơm
    ngon . phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước.
    1.4. Những ñóng góp mới của luận văn
    Luận văn là một công trình nghiên cứu có hệ thống về ñặc ñiểm ngoại
    hình và khả năng sản xuất của gà lai giữa gà trống Ai Cập và mái VCN-G15.
    Các số liệu nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
    cứu, giảng dạy và học tập thuộc ngành chăn nuôi.
    Kết quả xác ñịnh ñược năng suất chất lượng của gà lai, góp phần làm ña
    dạng các giống gà hướng trứng và góp phần tăng thu nhập cho người chăn
    nuôi.
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
    2.1.1. Một số ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm
    Tuỳ mục ñích sử dụng, các dòng gà ñược chia thành 3loại hình: hướng
    trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon
    nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà kiêm dụng có hình dáng trung
    gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng. Theo kết quả
    nghiên cứu của Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười (2000) [43]; Nguyễn
    Huy ðạtvà cs. (2006) [8] thì gà Ai Cập thuần lúc 01 ngày tuổi có màu lông
    xám nhạt, lưng có 2 sọc nâu thẫm, lông cổ màu trắng, chân màu chì. ðến 19
    tuần tuổi gà Ai Cập có tiết diện hình nêm, mào ñơn,tích ñỏ, lông ñầu và cổ
    màu trắng, lông thân ñốm màu trắng ñen, lông ñuôi ñen tuyền, cong và dài,
    chân cao và có màu ñen chì. Theo tác giả Phạm Công Thiếu và cs. (2008) [39]
    thì gà Hi*** White (HW) ở thế hệ xuất phát có lông màu trắng, mào ñơn to,
    thân mình thanh tú, nhanh nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Gà HW nuôi
    qua ba thế hệ thể hiện tính ñồng nhất về ñặc ñiểm ngoại hình về màu lông,
    màu chân và kiểu mào; có ñặc ñiểm ñặc trưng của ngoại hình gà hướng trứng
    (Phạm Công Thiếu và cs., 2009) [40]. Các tác giả này cũng báo cáo rằng kích
    thước các chiều ño của giống gà HW cho thấy gà mái có vòng ngực nhỏ là 22
    cm, dài lưng và dài lườn lớn (18 cm và 10 cm), và cao chân là 7,5 cm, trong
    khi ñó của gà trống tương ứng là 26 cm, 20 cm và 15,4 cm.
    2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm
    2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
    Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuấtcủa gia cầm, ñược
    nuôi trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    6.1. TIẾNG VIỆT
    1. Auaas R. và Wilke R. (1978), Sản xuất và bảo quản trứng gia cầm, Cơ
    sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí
    Bảo, dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 486-524.
    2. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân
    Thọ (1983), Di truyền học ñộng vật, Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà
    Nội, trang 86, 88, 185, 196-198, 200.
    3. Tạ An Bình (1973), Những kết quả bước ñầu về lai kinh tế gà, Tạp chí
    Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, trang 598-603.
    4. Brandsch H., Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền
    giống ở gia cầm, Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia c ầm
    (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 7,
    129-158.
    5. Trịnh Xuân Cư, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng, Nguyễn ðăng Vang
    (2001), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về ngoại hình và tính năng sản
    xuất của gà Mía trong ñiều kiện chăn nuôi tập trung, Báo cáo Khoa
    học chăn nuôi thú y tại thành phố Hồ Chí Minh, trang 244-253.
    6. Bạch Thị Thanh Dân (1999), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến
    kết quả ấp nở trứng ngan bằng phương pháp ấp trứng ngan nhân
    tạo, (Luận án TS. Khoa học Nông nghiệp), Viện Khoa học Kỹ thuật
    Nông nghiệp Việt Nam.
    7. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng và cộng sự (2001), Nghiên cứu
    ñặc ñiểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà màu Lương
    Phượng hoa nuôi tại Traị thực nghiệm Liên Ninh, Báo cáo Khoa
    học chăn nuôi thú y tại thành phố Hồ Chí Minh, trang 62-70.
    8. Nguyễn Huy ðạt, Vũ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng, Vũ Chí Thiện (2006),
    Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gàAi Cập và gà
    Ri vàng rơm trong ñiều kiện chăn nuôi bán chăn thả. Báo cáo Khoa
    học Viện chăn nuôi 2006.
    9. Nguyễn Huy ðạt, Hồ Xuân Tùng, Vũ Thị Hưng, Nguyễn Văn ðồng,
    Nguyễn Như Liên, Vũ Chí Thiện, Trần Thị Hiền (2007), Nghiên
    cứu chọn tạo 1 dòng gà hướng trứng (RA) có năng suất chất lượng
    cao.Báo cáo Khoa học Viện chăn nuôi 2007.
    10. Vương ðống (1968), Dinh dưỡng ñộng vật tập 2(người dịch: Vương
    Văn Khể), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 14-16.
    11. Giangmisengu (1983), Những ứng dụng của di truyền học (Nguyễn
    Quang Thái dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 58.
    12. Nguyễn Duy Hoan, Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, ðoàn Xuân
    Trúc (1999), Chăn nuôi gia cầm (Giáo trình dùng cho cao học và
    nghiên cứu sinh chăn nuôi), Trường ñại học Nông lâm Thái
    Nguyên, Nhà xuất bản nông nghiệp, trang 3-11, 30-34.
    13. Lê Thị Ánh Hồng, Nguyễn Hữu ðống, ðặng Thị Chín (1995), Ưu thế
    lai và việc sử dụng nó trong tạo giống cà chua, Tạp chí Sinh học,
    Hà Nội, trang 7-10.
    14. Lương Thị Hồng, Phạm Công Thiếu, Hoàng Văn Tiệu (2006), Nghiên
    cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà H’mông và gà Ai Cập.
    Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi 2006.
    15. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu ðoàn
    (1994), Chăn nuôi gia cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
    trang 11-12, 15-17, 24-25.
    16. Hutt F.B. (1978), Di truyền học ñộng vật(người dịch Phan Cự Nhân),
    Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 349.
    17. Nguyễn Thị Khanh, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Vũ Quang Ninh
    (2001), Kết quả chọn lọc nhân thuần gà Tam Hoàng dòng 882 và
    Jiangcun vàng tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương,
    Báo cáo Khoa học chăn nuôi thú y tại thành phố Hồ Chí Minh, trang
    3-11.
    18. Khavecman (1972), Sự di truyền năng suất ở gia cầm, Cơ sở di truyền
    của năng suất và chọn giống ñộng vật, tập 2, Johansson chủ biên,
    Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, Trần ðình Trọng dịch, Nhà xuất
    bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 31, 34-37, 49, 51, 53, 70,
    88.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...