Thạc Sĩ Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà HA1 và HA2

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà HA1 và HA2


    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt v
    Danh mục các bảng vi
    Danh mục các sơ ñồ, biểu ñồ viii
    1. MỞ ðẦU . 92
    1.1. ðặt vấn ñề . 1
    1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
    1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài . 3
    1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài . 3
    1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
    2.1. Cơ sở khoa học của lai kinh tế 4
    2.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 9
    2.2.1. Khái niệm về ưu thế lai . 9
    2.2.2. Bản chất di truyền của ưu thế lai 11
    2.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản 15
    2.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng . 25
    2.5. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 28
    2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài 29
    2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 29
    2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 32
    3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
    CỨU . 35
    3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU . 35
    3.2. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU . 35
    3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 35
    3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
    3.4.1 Sơ ñồ tạo con lai 35
    3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm . 36
    3.4.3. Nhu cầu dinh dưỡng và chăm sóc gà thí nghiệm 36
    3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 37
    3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 40
    4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
    4.1. ðặc ñiểm ngoại hình 41
    Gà HA12 lúc trưởng thành . 43
    Gà HA21 lúc trưởng thành . 43
    4.2.Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các giai ñoạn 45
    4.3. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm 48
    4.4. Lượng thức ăn thu nhận qua các tuần tuổi 53
    4.5. Tuổi và khối lượng gà thí nghiệm trong các giai ñoạn ñẻ 55
    4.6. Khối lượng trứng ở các giai ñoạn gà ñẻ . 58
    4.7. Tỷ lệ ñẻ gà thí nghiệm . 60
    4.8. Năng suất trứng . 63
    4.9. Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn gà ñẻ 65
    4.10. Khảo sát chất lượng trứng 68
    4.11. Kết quả ấp nở trứng gà thí nghiệm . 72
    4.12. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một ñời gà mái . 74
    5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 76
    5.1. KẾT LUẬN . 76
    5.2. ðỀ NGHỊ 76
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC


    1. MỞ ðẦU
    1.1. ðặt vấn ñề
    Mức tiêu thụ thịt, trứng và sữa bình quân ñầu người là một trong những
    chỉ tiêu quan trọng ñánh giá ñời sống của nhân dân ở mỗi quốc gia. Từ 1990 -2005, sản lượng trứng của toàn thế giới ñã tăng gấpñôi, ñạt 64 triệu tấn. Ngày
    nay, cả thế giới ñang nuôi khoảng 4,93 tỷ con gà ñẻ, năng suất trung bình là
    300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO, ñến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất 72
    triệu tấn trứng .
    Ở các nước công nghiệp, người dân tiêu thụ trứng gấp 2 lần so với các
    nước ñang phát triển, khoảng 260 quả/năm.
    Theo tổng cục thống kê, năm 2009, tiêu thụ trứng bình quân ñầu người
    của nước ta mới chỉ ñạt khoảng 90 quả trứng/ñầu người trong khi ñó ở các
    nước phát triển là 280 - 300 trứng. Ngày 16 tháng 01 năm 2008, Chính phủ ñã
    có Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg về chiến lược phát triển chăn nuôi ñến
    năm 2020. Theo quyết ñịnh ñó, ñến năm 2010 nước ta sản xuất ñược khoảng
    7 tỷ quả trứng và 380 ngàn tấn thịt; ñến năm 2015: khoảng 11 tỷ quả và 700
    ngàn tấn; ñến năm 2020: khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn. Bình quân
    tính theo ñầu người năm 2010 ñạt 92 quả trứng; ñến năm 2015 là 116 quả
    trứng và ñến năm 2020 ñạt trên 140 quả.
    ðể ñạt ñược mức tiêu thụ trứng nói trên theo Quyết ñịnh của Thủ
    tướng, chúng ta không thể dựa vào việc phát triển chăn nuôi ñàn gà nội vì tuy
    chúng có chất lượng trứng tốt nhưng năng xuất trứnglại quá thấp, trung bình
    chỉ ñạt 30 % sản lượng của các giống cao sản. ðể ñáp ứng nhu cầu về trứng
    cho xã hội, nhiều nước ñã nhập và chăn nuôi gà siêutrứng, ñó cũng là con
    ñường mà hầu hết các quốc gia khác ñã và ñang thực hiện. Trên thế giới hiện
    nay, giống gà Hyline của Mỹ là một trong những giống gà nổi tiếng nhất thế
    giới, có sản lượng trứng cao (từ 280- 300 quả/mái/năm), chất lượng khá tốt
    ñược nhiều thị trường trên thế giới ưa chuộng.
    Tuy nhiên, khi nhập vào nước ta, giống gà này tỏ ra vẫn còn nhiều
    nhược ñiểm, chẳng hạn: quả trứng to, màu nâu sẫm (là mục ñích của các nhà
    chăn nuôi trên thế giới), chất lượng trứng không bằng trứng gà nội, trong khi
    thị hiếu của người tiêu dùng nước ta lại ñòi hỏi trứng gà có khối lượng vừa
    phải, màu nhạt hơn, chất lượng cao hơn, trong khi người dân nước ta lại thích
    trứng gà có khối lượng nhỏ hơn, màu nhạt hơn nhưng chất lượng lại phải cao
    hơn. Gà Ai Cập tuy có chất lượng trứng cao, hình dáng và màu sắc trứng phù
    hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhưng năng suất trứng vừa phải, khoảng 209
    quả/mái/năm ( Phùng ðức Tiến, 2001) [56].
    ðể tận dụng ñược các ưu ñiểm của 2 giống gà trên và ñáp ứng nhu cầu
    của thị trường nội ñịa, trong thời gian qua ñược sựquan tâm của Bộ NN &
    PTNT, trên cơ sở 2 giống gà nhập nội là Ai Cập và Hyline, Trung tâm nghiên
    cứu gia cầm Thụy Phương ñã lai tạo thành công gà HA1 và HA2, cho trứng
    có màu sắc ñẹp, khối lượng vừa phải, chất lượng tốt . ñược thị trường trong
    nước ưa chuộng.
    ðể ñánh giá và phát huy ñược ưu thế lai của con lai, quan trọng hơn là
    có thể chủ ñộng cung cấp giống gà chuyên trứng cho thị trường nội ñịa, chúng
    tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai
    giữa gà HA1 và HA2”.
    1.2. Mục tiêu của ñề tài
    - Xác ñịnh khả năng sinh sản của gà HA1; HA2 và conlai giữa chúng
    (HA12 và HA21).
    - ðánh giá chất lượng trứng của gà HA1, HA2 và conlai giữa chúng.
    - Chọn ñược tổ hợp lai có năng suất trứng cao và chất lượng trứng tốt.
    1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
    1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
    Trên cơ sở của lý luận ưu thế lai luận văn ñã triểnkhai một số tổ hợp
    lai giữa các giống gà hướng trứng ñể tạo tổ hợp laicó năng suất cao và chất
    lượng trứng tốt, góp phần làm phong phú thêm nguồn thực phẩm chất lượng
    cao ñể ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
    Kết quả của ñề tài sẽ ñưa vào sản xuất thêm tổ hợp lai mới, nhằm cung
    cấp giống gà hướng trứng chất lượng cao cho các trang trại chăn nuôi.
    1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
    Kết quả của ñề tài không những góp phần nâng cao năng suất trứng và
    chất lượng trứng, mà còn làm phong phú các tổ hợp lai có hiệu quả trong chăn
    nuôi gà hướng trứng. Các tổ hợp lai này nuôi ñược ởnhiều vùng sinh thái
    khác nhau và có sức ñề kháng tốt.


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. Auaas R. and R. Wilke (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi
    dưỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB KH và KT, trang 156,
    161-162.
    2. Nguyễn Ân (1977), “ðặc tính hình thái, cấu tạo lí học và hoá sinh học
    của trứng gà Ri 11 tháng tuổi”, Tạp chí KH và KT Nông nghiệp, số 182,
    tháng 8/1977, tr. 593 – 597.
    3. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân
    Thọ (1983), Di truyền ñộng vật,NXB Hà Nội, Hà Nội.
    4. Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê ðình Lương(Kusner KF)
    (1996), "Cơ sở di truyền học của việc sử dụng ưu thế lai trong chăng
    nuôi",Trích dịch cuốn "Những cơ sở di truyền học chọn giống và ñộng
    vật", Nhà xuất bản Matxcơva.
    5. Tạ An Bình (1973), "Những kết qủa bước ñầu về lai kinh tế gà", tạp chí
    Khoa học và Kỹ thuật nông nghiệp, tr. 598 – 603.
    6. Brandesch H., Bilchel H. (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi
    dưỡng gia cầm,(Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật Nông
    nghiệp.
    7. Nguyễn Tuệ Chi (1998), "Nghiên cứu lai kinh tế giữa giống gà Rhoderi
    và gà Tam hoàng Jangcun”,Luận văn tốt nghiệp, Trường ðại học Nông
    nghiệp Hà Nội, trang 52-54.
    8. Trịnh Xuân Cư, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng, Nguyễn ðăng Vang
    (2001), "Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về ngoại hình và tính năng sản
    xuất của gà Mía trong ñiều kiện chăn nuôi tập trung", Phần chăn nuôi
    gia cầm, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y1999 - 2000, Bộ nông nghiệp
    và PTNT, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/2001, tr. 244 - 253.
    9. Bạch Thị Thanh Dân (1995), "Kết quả bước ñầu xác ñịnh các yếu tố hình
    dạng, khối lượng trứng ñối với tỷ lệ ấp nở của trứng ngan", Kết quả
    nghiên cứu khoa học - các công trình nghiên cứu củanghiên cứu sinh,
    Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, tr. 397 - 399.
    10. Nguyễn Huy ðạt (1991), “Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của
    các dòng gà thuần bộ giống gà Leghorn trắng nuôi trong ñiều kiện khí
    hậu Việt Nam”, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện KHKT Nông
    nghiệp Việt Nam, tr.31-32 .
    11. Nguyễn Huy ðạt, Trần Long (1992), “Báo cáo chuyên ñề hội nghị quản
    lí kỹ thuật ngành chăn nuôi gia cầm”, Hội nghị Khoa học Chăn nuôi Thú
    y, Tháng 12/1992, TP Hồ Chí Minh.
    12. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân Tùng,
    Phạm Bích Hường và cộng sự (2001), "Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học và
    tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng Hoa nuôi tại Trại thực
    nghiệm Liên Ninh", Phần chăn nuôi gia cầm, Báo cáo khoa học chăn
    nuôi thú y 1999 - 2000, Bộ nông nghiệp và PTNN, Thành phố HCM
    tháng 4. Tr. 62 - 70.
    13. Bùi Hữu ðoàn (2010), “ðánh giá khả năng sản xuất trứng của gà F1
    (Leghorn x Ai Cập)”, Tạp chí Khoa học kỹ Thuật chăn nuôi, số 135,
    Tháng 6/2010, tr. 21- 26.
    14. Frege A. (1978), Giải phẫu gia cầm, cơ sở sinh học của nhân giống vànuôi
    dưỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo, dịch) , NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 30 – 83.
    15. Giang Misengu (1982), Những ứng dụng di truyền học, (Người dịch: Nguyễn
    Quang Thái), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 58.
    16. F.P.Hutt (1978), Di truyền học ñộng vật, (Người dịch: Phan Cự Nhân),
    Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 349.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...