Thạc Sĩ Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai ly và l19 nuôi tại tỉnh bắc giang

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Lan Chip, 24/9/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU


    1. Tính cấp thiết của đề tài

    Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuô i tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất Nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và chăn nuô i đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong Nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con lợn, sản phẩm thịt lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006, chiếm khoảng 76 -
    77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn nái (chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai 2.881,6 ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT (2008)[7].
    Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở

    mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗ i giống, mỗ i dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuô i lợn là rất cần thiết . Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong thực tiễn của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn thời gian chăn nuôi Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn Phát triển trên thế giới đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm, đã mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm ch i phí thức ăn và thời gian nuôi. Ở nước ta, bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được sử dụng như: Yorkshire (Y), Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (P i) Chúng ta còn nhập và sản xuất một số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22, 402 Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuô i.
    Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn nuô i đã có những bước Phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân trong tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có 1.002.317 con lợn, trong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái ngoại, số còn lại chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên 100 con lợn đực giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn cho thị trường trong nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2007) [10] Đến nay toàn tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực ngoại thuần và lợn đực lai F1 (ngoại với ngoại), như lợn Landrace, Yorkshire, lai F1 (Landrace x Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain x Duroc), L19, L06, 402 . đã được kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực giống này được nuôi ở các cơ sở chăn nuôi của nhà nước và tư nhân, để khai thác tinh d ịch cung cấp cho đàn nái của tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế.

    Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc Giang trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng Phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao, đã trở thành khâu quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này, người ta đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Lợn đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo ra con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ nạc. Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn đực này trên đ ịa bàn tỉnh chưa được tiến hành. Việc theo dõi đánh giá khả năng sản xuất tinh d ịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn con khi được phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu Phát triển chăn nuô i lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá cho tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo.
    Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai LY và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang".

    2. Mục tiêu của đề tài

    Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai nuô i tại tỉnh Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống Móng C¸i. Từ đó đề xuất các giải pháp Phát triển chăn nuô i lợn đực giống nó i riêng và chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉnh Bắc Giang.






    Môc lôc

    Nội dung Tr ang
    Lời cam đoan Lời cám ơn Mục l ục
    Danh mục các bảng biểu
    Danh mục các biểu đồ và đồ thị
    Danh mục các chữ viết tắt
    MỞ ĐẦU
    1. Tính c ấp thiết của đề t ài
    2. Mục tiêu của đề tài:
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. Cơ sở khoa học
    1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn
    1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang
    1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
    1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực
    1.1.5. Sinh lý sinh dục ở lợn cái
    1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch
    1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của
    tinh trùng
    1.2. Tình hì nh nghiên cứu trong và ngo ài nước
    1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
    1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
    Chương 2. ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. Đối t ượng và vật liệu nghiê n cứu
    2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
    2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
    2.2. Địa điểm và t hời gian nghiê n cứu
    2.3. Nội dung nghiên cứu
    2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của l ợn đực giống
    2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra
    2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối

    giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái i ii iii v
    v vi
    1
    1
    2.4. Phương pháp nghiên c ứu 44
    2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực 44

    giống kiểm tra
    2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 49
    2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của 51

    đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày
    2.5. Phương pháp xử l ý số liệu 52
    Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53

    3.1 Kết quả đ ánh gi á khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi 53
    tại Bắc Gi ang
    3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực 53

    giống kiểm tra
    3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra 58
    3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực, 61

    nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang
    3.1.4. Sức số ng và t hời gian sống c ủa tinh trùng lợn trong môi trường TH5 66
    3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh s ản c ủa nái giống 67

    Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra
    3.3 Kết quả t heo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ 72
    các công t hức l ai

    3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con 72
    3.3.2 Sinh trưởng tương đối 75
    3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối 76

    3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai 78
    sữa đến 56 ngày tuổi
    3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa 81

    đến 56 ngày tuổi
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 84
    1. Kết luận 84

    2. Đề nghị 85
    NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN 86
    ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ Đư ỢC CÔNG BỐ

    TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

    [charge=450]http://up.4share.vn/f/6859515c5a5f5b5e/LV_08_NL_CN_TVH.pdf.file[/charge]
     
Đang tải...