Thạc Sĩ Nghiên cứu khả năng phát triển lúa lai hai dòng tại một số tỉnh Tây Nguyên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
    2. Mục đích của đề tài . 2
    3. Ý nghĩa của đề tài 2
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Lịch sử nghiên cứu phát triển lúa lai trên thế giới . 3
    1.2. Khí hậu, mùa vụ và thời vụ trồng lúa ở Việt Nam 5
    1.3. Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa . 7
    1.4. Hệ thống lúa lai hai dòng 8
    1.4.1. Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm quang chu kỳ (Photoperiodic-
    sensitive Genic Male Sterility - PGMS) 9
    1.4.2. Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (Thermo-sensitive Genic
    Male Sterility - TGMS) . 10
    1.4.3. Phương pháp chọn tạo các dòng EGMS (Enviroment sensitive Genic
    Male Sterile) 11
    1.4.4. Phương pháp đánh giá các dòng EGMS . 16
    1.4.5. Phương pháp chọn thuần và nhân các dòng EGMS . 19
    1.4.6. Dòng phục hồi và gen tương hợp rộng . 20
    1.4.7. Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ hai dòng . 22
    1.4.8. Ưu nhược điểm của hệ thống lúa lai hai dòng 23
    1.5. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam . 24
    1.5.1. Những thành tựu về nghiên cứu . 24
    1.5.2. Phát triển lúa lai thương phẩm . 26
    1.5.3. Sản xuất hạt giống lúa lai F1 27
    1.5.4. Những tồn tại trong nghiên cứu và phát triển lúa lai 28
    1.5.5. Định hướng phát triển lúa lai trong thời gian tới 28
    1.6. Phát triển lúa lai ở Tây Nguyên 30
    Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
    2.1. Vật liệu nghiên cứu 32 iv
    2.2. Nội dung nghiên cứu 33
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 33
    2.3.1. Thí nghiệm 1 . 33
    2.3.2. Thí nghiệm 2 . 35
    2.3.3. Thí nghiệm 3 . 35
    2.3.4. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu và sử lý số liệu . 35
    Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
    3.1. Kết quả đánh giá các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân
    năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông . 37
    3.1.1. Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố mẹ 37
    3.1.2. Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm 39
    3.1.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông
    Xuân năm 2008 41
    3.1.4. Một số đặc điểm nông học của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm . 43
    3.1.5. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ . 45
    3.1.6. Tỷ lệ vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ trong thí nghiệm
    vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông . 46
    3.1.7. Nhiệt độ trung bình ngày tháng 3 một số năm gần đây tại Cư Jút - Đắk
    Nông . 47
    3.1.8. Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm trong vụ
    Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông 49
    3.2 Kết quả đánh giá các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân 2009 . 50
    3.2.1. Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ
    Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông 50
    3.2.2. Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ
    Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai . 53
    3.2.3. Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ
    Đông Xuân năm 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk 54
    3.2.4. Độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các
    điểm thí nghiệm vụ Đông Xuân năm 2009 56 v
    3.2.5. Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm tại 3 điểm 59
    3.2.6. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ tại các điểm thí
    nghiệm vụ Đông Xuân năm 2009 60
    3.2.7. Một số đặc điểm nông học của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân
    năm 2009 tại các điểm thí nghiệm . 63
    3.2.8. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ trong
    vụ Đông Xuân năm 2009 tại các điểm thí nghiệm . 65
    3.2.9. Quá trình chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS ở điều kiện tự nhiên
    trong vụ Đông Xuân năm 2010 . 67
    3.2.10. Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ Đông
    Xuân năm 2009 tại các điểm thí nghiệm 70
    3.3. Kết quả sản xuất thử tổ hợp TH3-3 tại 3 điểm vụ Đông Xuân năm 2009 71
    3.3.1. Đặc điểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại
    các điểm thí nghiệm 71
    3.3.2. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp TH3-
    3 tại các điểm thí nghiệm . 72
    3.3.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của giống TH3-3
    tại các điểm thí nghiệm . 73
    3.4. Kết quả đánh giá một số giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm
    2009 tại Cư Jút - Đắk Nông . 74
    3.4.1. Đặc điểm nông học của các giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm
    2009 tại Cư Jút - Đắk Nông . 74
    3.4.2. Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các giống lúa trong thí nghiệm vụ
    Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông 76
    3.4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa trong thí
    nghiệm vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông . 77
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 79
    1 Kết luận 79
    2. Kiến nghị . 80 vi
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
    A : Dòng bất dục đực tế bào chất
    B : Dòng duy trì tính bất dục đực tế bào chất.
    CMS : Dòng bất dực đực tế bào chất (Cytoplasmic Male Sterility)
    EGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với môi trường
    (Environment- sensitive Genic Male Sterility)
    GA 3 : Gibberellic acid
    HSHQ : Hệ số hồi quy
    NSTT : Năng suất thực thu
    PGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng
    (Photoperiodic-sensitive Genic Male Sterility)
    Phytotron : Buồng khí hậu nhân tạo
    R : Dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer)
    TB : Trung bình
    TGMS : Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ
    (Thermo-sensitive Genic Male Sterility)
    UTL : Ưu thế lai
    WA : Bất dục đực hoang dại (Wild Abortive)
    WC : Gen tương hợp rộng (Wide Compatibility Gene) vii
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 3.1
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút – Đắk Nông.
    37
    Bảng 3.2
    Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    39
    Bảng 3.3
    Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ trong
    vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    42
    Bảng 3.4
    Một số đặc điểm nông học của các dòng bố, mẹ trong vụ
    Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    44
    Bảng 3.5
    Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ trong
    vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    46
    Bảng 3.6
    Số lượng vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ
    trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    47
    Bảng 3.7
    Nhiệt độ trung bình ngày tháng 3 từ năm 2005 đến 2010 tại
    Cư Jút - Đắk Nông
    48
    Bảng 3.8
    Khoảng cách bố, mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ
    Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    50
    Bảng 3.9a
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút-Đắk Nông
    51
    Bảng 3.9b
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai
    52
    Bảng 3.9c
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk
    55
    Bảng 3.10a
    Đánh giá độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng
    mẹ qua các điểm thí nghiệm
    57
    Bảng 3.10b
    Đánh giá độ ổn định về thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng
    bố qua các điểm thí nghiệm
    58
    Bảng 3.11
    Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông
    Xuân năm 2009 tại các điểm thí nghiệm
    60
    Bảng 3.12a
    Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng mẹ tại các địa
    điểm khác nhau
    61
    Bảng 3.12b
    Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố tại các địa
    điểm khác nhau
    62
    Bảng 3.13a
    Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng mẹ trong vụ
    Đông Xuân năm 2009 tại các điểm thí nghiệm
    63 viii
    Bảng 3.13b
    Một số đặc điểm nông học của các dòng bố trong vụ Đông
    Xuân năm 2009 tại các điểm thí nghiệm
    64
    Bảng 3.14a
    Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng mẹ trong vụ
    Đông Xuân năm 2009 tại các điểm thí nghiệm
    66
    Bảng 3.14b
    Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố trong vụ
    Đông Xuân năm 2009 tại các điểm thí nghiệm
    67
    Bảng 3.15a
    Quá trình chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS ở điều
    kiện tự nhiên trong vụ Đông Xuân năm 2010 tại Đắk Nông
    68
    Bảng 3.15b
    Quá trình chuyển đổi tính dục của các dòng TGMS ở điều
    kiện tự nhiên trong vụ Đông Xuân năm 2010 tại Đắk Lắk
    69
    Bảng 3.16
    Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ
    đông xuân năm 2009 tại 3 điểm thí nghiệm
    70
    Bảng 3.17
    Đặc điểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các điểm thí
    nghiệm
    72
    Bảng 3.18
    Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp
    TH3-3 tại các điểm thí nghiệm
    73
    Bảng 3.19
    Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của
    giống TH3-3 tại các điểm thí nghiệm
    74
    Bảng 3.20
    Đặc điểm nông học của các giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè
    Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông
    75
    Bảng 3.21
    Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các giống lúa trong thí
    nghiệm Vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông
    76
    Bảng 3.22
    Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
    thí nghiệm trong vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông
    77 ix
    DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
    Đồ thị 1
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    38
    Đồ thị 2
    Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông
    40
    Đồ thị 3
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút-Đắk Nông
    52
    Đồ thị 4
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa-Gia Lai
    54
    Đồ thị 5
    Thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ
    trong vụ Đông Xuân 2009 tại Ea Kar-Đắk Lắk
    56 1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Cây lúa (Oryza sativa L) là cây trồng có từ lâu đời, gắn liền với quá trình
    phát triển của loài người, cây lúa đã trở thành cây lương thực chính của Châu Á
    nói chung, người Việt Nam ta nói riêng và có vai trò quan trọng trong nét văn
    hoá ẩm thực của dân tộc ta.
    Trung Quốc là nước đầu tiên trên thế giới thành công trong việc nghiên
    cứu và phát triển lúa lai từ những năm 1976. Sau đó được mở rộng ra các nước
    trồng lúa khác như: Ấn Độ, Việt Nam, Philippin, Indonesia, Malaisia, Thái Lan,
    Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ai Cập, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều
    tiên ., Sau Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam được đánh giá là nước đạt được nhiều
    thành tựu to lớn trong quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai, đồng thời là một
    trong những nước sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới. Việc sản xuất lúa gạo đã đạt
    những kết quả tốt về năng suất, sản lượng và chất lượng, đồng thời việc xuất
    khẩu lúa gạo trong những năm gần đây đã góp phần nâng cao vị thế của Việt
    Nam trên trường quốc tế.
    Ở Việt Nam, nghiên cứu và phát triển lúa lai bắt đầu từ những năm 90 của
    thế kỷ 20. Tuy nhiên cho đến nay, diện tích trồng lúa lai đạt gần 600.000 ha và
    trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, Trung bộ và một số tỉnh ở Tây Nguyên. Đặc
    biệt là lúa lai hai dòng, diện tích trồng chỉ chiếm khoảng 100.000 ha và tập trung
    chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc. Hiện nay và trong tương lai nghiên cứu chọn tạo
    các giống lúa lai đặc biệt là lúa lai 2 dòng là một đòi hỏi tất yếu do hệ thống sản
    xuất đơn giản, phổ phục hồi của hệ thống lúa lai 2 dòng rộng hơn hệ thống 3
    dòng đồng thời chất lượng lúa gạo của hệ thống lúa lai 2 dòng dễ cải tiến hơn lúa
    lai 3 dòng. Nước ta trải dài trên 15 vĩ độ (8 0 30’ Bắc đến 23 0 22’ Bắc), điều kiện
    khí hậu phân hoá rất khác nhau giữa các vùng phía Nam và phía Bắc ngăn cách
    bởi đèo Hải Vân: các tỉnh phía Nam đèo Hải Vân có nhiệt độ phân bố khá đồng
    đều giữa các tháng. Ở phía Bắc sự phân hoá nhiệt độ khá rõ giữa mùa nóng và
    mùa lạnh nên rất thuận lợi cho phát triển lúa lai 2 dòng. 2
    Trong những năm gần đây nước ta đã chọn tạo thành công một số giống
    lúa lai được sản xuất chấp nhận. Một số giống lúa lai hai dòng mới chọn tạo
    trong nước được nông dân sử dụng trong vụ Xuân muộn, Mùa sớm và Hè Thu.
    Vì vậy nhu cầu hạt giống ngày càng cao, nếu chỉ sản xuất hạt lai trong vụ mùa ở
    miền Bắc thì không thể đáp ứng nhu cầu hạt giống cho cả ba vụ lúa nói trên, do
    đó cần tìm thêm những vùng sản xuất thuận lợi hơn.
    Để góp phần giải quyết những vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện
    đề tài“Nghiên cứu khả năng phát triển lúa lai hai dòng tại một số tỉnh Tây
    Nguyên”.
    2. Mục đích của đề tài
    - Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển, đặc điểm tính dục, tình hình
    nhiễm sâu bệnh tự nhiên của một số dòng bố mẹ lúa lai 2 dòng của một số tổ hợp
    lai đã và đang mở rộng ra sản xuất.
    - Xác định thời vụ thích hợp để sản xuất hạt lai F1 tại các tỉnh Tây Nguyên
    (Đắk Nông, Gia Lai, Đắk Lắk).
    - Chọn ra giống lúa lai hai dòng có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm phục
    vụ cho sản xuất và làm vật liệu nghiên cứu tiếp theo.
    3. Ý nghĩa của đề tài
    - Xác định thời vụ thích hợp của một số dòng lúa bố mẹ lúa lai 2 dòng phục
    vụ sản xuất hạt lai F1 tại Tây Nguyên.
    - Xác định một số thông số kỹ thuật để thiết lập quy trình công nghệ sản
    xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lai TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH5-1, TH7-2, TH8-3
    phù hợp điều kiện sinh thái của các tỉnh Tây Nguyên.
    - Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chọn ra một số tổ hợp lúa lai hai dòng có
    năng xuất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với điều kiện
    tự nhiên ở Tây Nguyên.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...