Luận Văn Nghiên cứu hoạt hóa than bùn bằng axit HCl và ứng dụng làm vật liệu hấp phụ ion Cu2+ trong dung dịch

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Nghiên cứu hoạt hóa than bùn bằng axit HCl và ứng dụng làm vật liệu hấp phụ ion Cu2+ trong dung dịch nước


    MỞ ĐẦU
    Từ các kết quả khảo sát địa chất đã cho thấy ở Việt Nam có một lượng than
    bùn rất dồi dào, được phân bố hầu như khắp các tỉnh trong cả nước. Riêng ở vùng
    Quảng Nam – Đà Nẵng đã có hàng chục mỏ than bùn được thăm dò, điều tra đánh
    giá trữ lượng, chất lượng và bước đầu dược khai thác sử dụng.
    Ở nước ta than bùn thường được dùng nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp như
    làm phân bón, bước đầu sử dụng axit humic chiết tách từ than bùn làm chất kích
    thích sinh trưởng. Việc nghiên cứu ứng dụng chúng trong lĩnh vực công nghiệp như
    sản xuất ắc quy, chế tạo dung dịch khoan, vật liệu hấp phụ các kim loại nặng nhằm
    xử lý ô nhiễm môi trường, làm giàu và tách các kim loại đất hiếm và phóng xạ
    đang còn rất hạn chế. Gần đây, trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về
    khả năng này của axit humic tách từ than bùn, như kết tủa các ion thori (V) và chì
    (II) của Phan Văn Tình, Lưu Minh Đại; khả năng tách các ion coban (II), mangan
    (II) và uran (IV) của Bùi Duy Cam, Phạm Văn Tình .
    Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu hoạt hóa than bùn- Liên Chiểu,Đà Nẵng bằng
    axit HCl và ứng dụng làm vật liệu hấp phụ ion Cu
    2+
    trong dung dịch nước ”
    không chỉ có ý nghĩa lý thuyết mà còn mở ra một khả năng ứng dụng lớn đối với tài
    nguyên than bùn dồi dào trong nước hiện có.
    KẾT CẤU LUẬN VĂN
    Mở đầu 01 trang (Trang 01)
    Chương 1: Tổng quan 24 trang ( trang 02- 25)
    Chương 2: Thực nghiệm 06 trang ( trang 26- 31)
    Chương 3: Kết quả và thảo luận 19 trang ( trang 32- 50)


    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
    1.1. TỔNG QUAN VỀ THAN BÙN
    1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và tính chất của than bùn
    1.1.1.1. Nguồn gốc hình thành than bùn
    Than bùn được hình thành do sự tích lũy lâu đời của các xác thực vật phân giải
    trong điều kiện thừa ẩm, thiếu không khí. Kết quả của sự phân giải này là các xác
    thực vật không được phân giải hoàn toàn mà hình thành một lớp chất hữu cơ gồm
    những phần còn lại của thực vật đang bị phân giải dở dang, mùn mục và chất
    khoáng. Lớp chất hữu cơ đó được gọi là “than bùn”. [2]
    1.1.1.2. Phân loại than bùn
    Có thể chia than bùn thành 3 loại: than bùn nông, than bùn sâu và than bùn
    chuyển tiếp.
    Than bùn nông: được hình thành do sự tích tụ xác, bã các loại cây có ít dinh
    dưỡng như: lau, sậy, lăn, lác .ở những nơi địa hình tương đối cao.
    Than bùn sâu: trong điều kiện địa hình thấp, có đầm lầy nước đọng và nhiều
    chất dinh dưỡng, các loại cây được phát triển tốt như: cỏ lông lợn, cỏ sâu róm, rêu,
    lăn, lác, lau, sậy và các loại cây nhỏ. Xác bã loại cây này tích tụ dần thành than bùn
    sâu. Đặc điểm than bùn sâu là chứa nhiều chất dinh dưỡng và ít chua.
    Than bùn chuyển tiếp: ở giữa hai loại than bùn trên. Đặc điểm của than bùn
    nông và than bùn chuyển tiếp là ít dinh dưỡng, mức độ mùn hoá thấp và chua. [2]
    1.1.1.3. Một số tính chất hóa lí của than bùn
    Màu sắc: đen, sẫm hoặc nâu nhạt.
    Cấu trúc: xốp hoặc nát bụi hoặc quyện thành bùn.
    Mức độ phân giải:


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    [1] Bùi Duy Cam, Phạm Văn Tình (2002), “Tách giữ kim lọai nặng chì , đồng, niken,
    crom và thori từ dung dịch môi trường axit yếu bằng cột axit humic”, Tạp chí Khoa
    học Đại học Quốc gia Hà Nội, KHTN  CN, Tập XVIII, (số 4).
    [2] Lê Văn Căn (1978), Giáo trình hóa nông, NXB Nghiệp, Hà Nội.
    *3+ Đặng Kim Chi (2005), Hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
    [4] Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi ( 2002), Cơ sở hóa phân tích, NXB
    Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
    [5] Lê Thị Hồng Dương, Nghiên cứu hoạt hóa than bùn bằng axit HCl và ứng dụng
    làm vật liệu hấp phụ Cu
    2+
    , Pb
    2+
    , Zn
    2+
    trong dung dịch nước, Luận văn thạc sĩ khoa
    học, Đại học Sư phạm Đà Nẵng, 2011.
    *6+ Lê Văn Khoa – Hoàng Văn Thế - Hoàng Văn Hoây (1970), Nông hóa học, Hà Nội.
    *7+ Lê Văn Khoa ( 2001), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng,
    NXB Giáo dục.
    [8] Lê Tự Hải (2006), “ Nghiên cứu tách ion Cu
    2+
    trong dung dịch nước bằng vật liệu
    hấp phụ Bentonit Thuận Hải”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số
    3 (15) – 4 (16).
    [9] Dr. Phạm Luận (1987), Sổ tay pha chế dung dịch, Trường Đại học Tổng hợp, Hà
    Nội.
    [10] Trần Mạnh Lục (2001), “Nghiên cứu axit Humic chiết tách từ than bùn miền
    Trung và một số ứng dụng của nó”. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà
    Nẵng, Mã số T98- 16- 06, ĐHĐN.
    [11] Trần Mạnh Lục (1985), “Kết quả xác định thành phần hóa học các mẩu than
    bùn Hòa Vang– Quảng Nam- Đà Nẵng”, Tập san Khoa học, Đại học Bách khoa Đà
    Nẵng, Số 10.
    [12] Trần Mạnh Lục, Lê Phước Hòa (1986), “ Ảnh hưởng của sự hoạt hóa than bùn
    bằng axit clohidric đến một số đặc tính của nó”, Thông tin khoa học kỹ thuật
    Quảng Nam- Đà Nẵng, Số 1.
    *13+ Thân Văn Liên, Đoàn Thị Mơ, Lê Quang Thái, Nguyễn Đình Văn, Ngô Văn
    Tuyến, Hoàng Bích Ngọc, Đỗ Quý Sơn, Thái Bá Cầu, “ Trao đổi ion trong bùn”, Tạp
    chí Hóa học, T.35(3/1997), Tr.71.
    [14] Lê Thị Mùi (2008), “ Sự tích tụ chì và đồng trong một số loại nhuyễn thể hai
    mảnh vỏ vùng biển Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số
    4 (27).
    [15] Nguyễn Mười, Trần Nguyên Chính, Đỗ Nguyên Hải, Trần Văn Mùa, Phạm
    Thanh Nga, Đào Châu Thu (2005), Giáo trình thổ nhưỡng học, Nhà xuất bản Nông
    Nghiệp Hà Nội.
    [16] Từ Vọng Nghi (2002), Phương pháp phân tích nước, NXB khoa học và kỹ thuật.
    [17] Hoàng Nhâm (2003), Hóa vô cơ 3, NXB Giáo dục.
    [18] Trần Công Tấu, Ngô Văn Phú, Hoàng Văn Hoây, Hoàng Văn Thế, Văn Huy Hải,
    Trần Khắc Hiệp (1986), Thổ nhưỡng học, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp,
    Hà Nội.
    [19] Lê Quốc Tuấn (2009), “ Ô nhiễm nước và hậu quả của nó”, Báo cáo Khoa học
    môi trường”, Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh- Khoa Môi truongf
    và tài nguyên.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...