Tài liệu Nghiên cứu hoàn thiện quản lý lao động tại Công ty Lắp máy &amp Xây dựng số 5

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện quản lý lao động tại Công ty Lắp máy & Xây dựng số 5

    mục lục
    -------- JJJ--------

    Trang
    LỜI NÓI ĐẦU : 4CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LAOĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 7I/ Khái niệm, mục tiêu và vai trò, ý nghĩa của quản lý
    lao động trong doanh nghiệp. 7
    1. Các khái niệm. 7
    2. Mục tiêu của công tác quản lý lao động trong
    doanh nghiệp. 9
    3. Vai trò và ý nghĩa của quản lý lao động trong
    doanh nghiệp. 10
    II/ Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
    lao động trong doanh nghệp. 12
    1. Các vấn đề về pháp luật. 12
    2. Các vấn đề về thị trường. 13
    3. Các vấn đề về phát triển sản xuất kinh doanh. 14
    4. Cơ cấu tổ chức và quản lý lao động trong Doanh nghiệp. 15
    III/ Nội dung cơ bản của công tác quản lý lao động
    trong doanh nghiệp. 16
    1. Phân tích công việc. 17
    1.1 Khái niệm về công việc. 17
    1.2 Mục đích của phân tích công việc. 18
    1.3 Yêu cầu của phân tích công việc. 18
    1.4 Các bước thực hiện phân tích công việc. 18
    2. Đảm bảo lao động trong doanh nghiệp. 22
    2.1 Bố trí sử dụng theo dõi đánh giá kết quả công việc. 22
    2.2 Đào tạo và đào tạo lại. 23
    2.3 Xây dựng các đòn bẩy kích thích lao động. 23
    2.4 Tổ chức hệ thống quản lý nhân sự. 25
    3. Tuyển dông lao động. 26
    3.1 Những yêu cầu của việc tuyển dụng. 26
    3.2 Nội dung tuyển dụng. 26
    3.3 Các bước tuyển dụng. 27
    3.4 Các phương pháp tuyển chọn lao động. 28
    Chương II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAOĐỘNG TẠI CÔNG TY LẮP MÁY & XÂYDỰNG SỐ 5. 30I/ Tính hình hoạt động của Công ty
    Lắp máy & Xây dựng số 5. 30
    1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 30
    2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 35
    3. Đặc điểm quy trình, công nghệ và máy móc thiết bị của
    công ty. 35
    4. Đặc điểm đội ngũ lao động trong công ty. 37
    II/ Thực trạng công tác tổ chức và quản lý
    lao động ở công ty lắp máy & xây dựng số 5. 40
    1. Phân tích hệ thống tổ chức quản lý
    lao động và sản xuất kinh doanh của công ty. 40
    1.1 Hệ thống tổ chức quản lý của công ty. 41
    1.2 Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của
    công ty lắp máy & xây dựng số 5. 44

    2. Công tác tuyển dụng và phân bổ lực lượng
    lao động ở công ty lắp máy & xây dựng số 5. 47
    2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao tay
    nghề, trình độ nghiệp vụ cho CBCNV trong công ty. 49
    4. Các hình thức kích thích lao động. 53
    1. Hình thức kích thích vật chất. 53
    1.1 Hình thức trả lương. 54
    1.1.1 Trả lương theo sản phẩm. 54
    1.1.2 Trả lương theo thời gian. 55
    1.2 Hình thức tiền thưởng. 59
    2. Các hình thức kích thích tinh thần. 60
    5. Những kết luận và đánh giá chung về
    công tác quản lý lao động ở công ty. 61
    Chương III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁPHOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝLAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LẮP MÁY &XÂY DỰNG SỐ 5. 651. Kiện toàn bộ máy quản lý lao động của công ty. 65
    2. Cải tiến chế độ tiền lương và thưởng, phạt. 66
    3. Quan tâm đến vấn đề phân phối
    lợi nhuận cho người lao động. 69
    4. Xây dùng quy trình tuyển dụng và một số
    chính sách hợp lý về cơ cấu lao động tối ưu. 71

    KẾT LUẬN 73
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 75








    LỜI NÓI ĐẦU.

    Hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị xã hội. Đặc biệt, chiến lược phát triển kinh tế : Phấn đấu xây dựng một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là mục tiêu quan trọng nhất.
    Trong cơ chế quản lý hiện nay, điều có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp là mỗi doanh nghiệp phải hoạch định được hệ thống sản xuất kinh doanh thích ứng, đồng thời phải tìm được phương thức quản lý mới hữu hiệu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
    Tăng cường quản lý lao động là một trong những công tác quan trọng nhất trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề lớn, hiện đang đặt ra bức xúc hơn bao giờ hết và là một trong những vấn đề cần được quan tâm hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới và để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phúc lợi cho người lao động, tạo động lực lôi cuốn và động viên người lao động hăng hái tham gia sản xuất, kinh doanh.
    Trong những năm gần, đây Công ty Lắp máy & Xây dựng số 5 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên thị trường.
    Với sự cố gắng của mình, Công ty đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước trao tặng như:

    01 Huân chương lao động hạng nhất.
    01 Huân chương lao động hạng nhì.
    04 lần được tặng Huân chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
    Đó chính là sự ghi nhận công lao đóng góp to lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Đồng thời là niềm tự hào của CBCNV Công ty.
    Kết hợp giữa lý luận đã nghiên cứu với quá trình đi thực tế ở Công ty Lắp máy & Xây dựng số 5 nhằm tìm ra những ưu điểm, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu trong công tác quản lý lao động tại Công ty, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý lao động tại Công ty Lắp máy & Xây dựng số 5” làm luận văn tốt nghiệp.
    Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã được TS Đinh Xuân Niêm - Trưởng ban chính sách, pháp luật và kinh tế - Viện Trưởng Viện Kinh tế hợp tác xã - Cơ quan liên minh HTX Việt Nam hướng dẫn. Ngoài ra, tôi còn được các cô, các chú trong Công ty hướng dẫn, giúp đỡ tận tình. Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn, nên việc tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý lao động ở Công ty mới chỉ đạt được kết quả bước đầu, chưa được hoàn thiện và đầy đủ. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các Thầy, Cô, các Cô Chú cán bộ Công ty và các bạn để tôi có thể hoàn thành luận văn được tốt hơn.
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm:
    Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý lao động trong doanh nghiệp.
    Chương 2: Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty Lắp máy & Xây dựng số 5.
    Chương 3: Phương hướng và những biện pháp nhằm hoàn thiện và
    nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại Công ty Lắp máy & Xây dựng số 5.
    Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn nhà Trường, khoa Quản trị kinh doanh, Thầy giáo Đinh Xuân Niêm, cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên ở Công ty Lắp máy & Xây dựng số 5 đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.







    chương I
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Sự phát triển lực lượng sản xuất ở đầu thế kỷ 21 đang mở ra một viễn cảnh to lớn, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện khai thác toàn diện những khả năng về thể lực và trí lực của con người. Hiện nay, ở các nước phát triển và đang phát triển, người ta buộc phải thừa nhận vai trò ngày càng tăng của yếu tố con người trong sản xuất, cũng nh­ trong mọi hoạt động của xã hội. Bởi vì trong các doanh nghiệp, cũng nh­ trong xã hội, tập thể những người lao động hay toàn bộ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, cũng nh­ sự phát triển hay thụt lùi của toàn xã hội.
    I - KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
    1. Các khái niệm.
    Lao động là một hoạt động diễn ra giữa người và giới tự nhiên. Trong khi lao động con người vận động sức lực tiềm tàng trong con người mình để sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng có Ých.
    Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Trong sản xuất, kinh doanh truyền thống, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực cùng với việc khai thác các tiềm năng về trí lực của con người luôn được chú ý. Thể lực và trí lực là kho tàng còn nhiều bí Èn trong mỗi con người.
    Ngày nay, khi nguồn nhân lực được xem là một vốn quý giá nhất, thì quản lý nguồn nhân lực ( quản lý lao động ) là một nghệ thuật, nó là một tập hợp các hoạt động có ý thức nhằm nâng cao hiệu suất của một tổ chức. Nhận định đó hoàn toàn có cơ sở, bởi vì quan điểm quản trị nhân sự đã được dựa trên 4 quan điểm sau:
    * Tiếp cận về con người : Quản lý lao động là quản lý con người trong một tổ chức do đó phải biết chú ý tới các lợi Ých của họ. Nhờ đó mà các doanh nghiệp mới có thể phát triển được.

    * Tiếp cận về hệ thống: Doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp và mở ra với môi trường bên ngoài, mỗi bộ phận và cá nhân trong đó có quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau để thực hiện những mục đích, mục tiêu chung của doanh nghiệp. Chỉ một phần tử nào đó không bình thường sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp.
    * Tiếp cận về mặt chủ động tích cực: Quản lý lao động là nhằm tăng cường sự đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức, trong khi phải đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân. Quản trị nhân sự ( Quản lý lao động) bao gồm tổng thể những quan hệ nhằm hướng sự tác động vào chu kỳ tái sản xuất, tức là gồm các khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Vị trí trung tâm của chu kỳ là khâu tiêu dùng sức lao động ( nhân lực ). Bởi vì trong quá trình lao động diễn ra sự nối kết các yếu tố vật chất của con người ( năng lượng, tinh thần, bắp thịt ).
    * Tiếp cận về quản lý: Quản lý lao động là trách nhiệm của mỗi cán bộ quản lý trong tổ chức. Phòng Tổ chức ( Phòng Quản trị nhân sự )
    phục vô cho mọi cán bộ CNV trong tổ chức. Tăng cường công tác quản lý lao động sao cho có hiệu quả là một vấn đề quan trọng trong hệ thống các công tác quản lý lao động của mỗi doanh nghiệp.
    Quản lý lao động là một bộ phận không thể thiếu của quản trị sản xuất, kinh doanh. Nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số và chất lượng người làm việc cần thiết cho doanh nghiệp để đạt các mục tiêu đã đề ra, nó tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để mọi người lao động có thể đóng góp được nhiều nhất cho mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động.
    Trong doanh nghiệp, phòng Quản trị nhân sự ( phòng tổ chức cán bộ, lao động và đào tạo ) là một phòng có chức năng và nhiệm vụ giúp đỡ doanh nghiệp và các nhân viên đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, cũng như các mục tiêu của từng cá nhân. Đồng thời đóng góp một phần tích cực vào việc cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách trực tiếp và qua đó góp phần gián tiếp vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống của mỗi nhân viên trong doanh nghiệp.
    2. Mục tiêu của công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp.
    Toàn bộ công tác quản lý trong các doanh nghiệp được chia thành hai phần : Quản lý vật chất và quản lý con người. Quản lý vật chất bao gồm: quản lý nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, nhà xưởng, vốn trong doanh nghiệp. Quản lý con người bao gồm: quản lý cán bộ, công nhân gián tiếp công nhân trực tiếp sản xuất. So với quản lý vật chất thì quản lý lao động phức tạp và khó khăn hơn nhiều. Vì vậy có thể nói quản lý doanh nghiệp tốt thực chất là quản lý tốt nguồn lao động của doanh nghiệp.
    Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu
    “ quản lý lao động ”. Quản lý lao động thường là nguyên nhân của sự thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt được mục đích của tổ chức đó. Quản lý lao động là một bộ phận cấu thành của quản lý doanh nghiệp.
    Vì thế, khi chuyển sang cơ chế thị trường, mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh là phải tối thiểu chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Bởi có lao động thì doanh nghiệp mới có thể tích luỹ và tái đầu tư, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cộng đồng .
    Các nhà quản lý muốn đạt được lợi nhuận cao thì không chỉ quản lý vật chất mà còn phải quản lý nguồn lao động sao cho có hiệu quả cao nhất. Quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả cho phép tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng nguồn lực cho doanh nghiệp.
    Nh­ vậy, mục tiêu của công tác quản lý nguồn lao động trong các doanh nghiệp là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp.
    3. Vai trò và ý nghĩa của quản lý lao động trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, vai trò của người lao động có vị trí rất quan trọng. Để làm sáng tỏ vấn đề này trước hết ta phải hiểu thế nào là lao động ?
    Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
    Trong các doanh nghiệp, lao động của công nhân viên chức là lao động có mục đích, có ý thức nhằm tạo ra của cải vật chất, tạo ra hàng hoá, dịch vụ đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu của thị trường. Quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp gồm 3 yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động giữ vai trò quyết định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau. Họ cạnh tranh về giá cả, về chất lượng, điều kiện phục vụ. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải quan tâm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ của mình. Trình độ năng lực, ý thức tự giác của người lao động đóng vai trò quyết định trong việc giải quyết vấn đề trên. Quản lý lao động sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được khả năng tiềm tàng, sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao động, từ đó sử dụng hợp lý trang thiết bị máy móc, tiết kiệm nguyên vật liệu, góp phần tăng năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, tạo điều kiện chiến thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
    Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp có thể hoạch định được một kế hoạch kinh doanh tốt, nhưng nếu công tác quản lý lao động không được coi trọng thì không thể đạt được những mục tiêu mong đợi và do đó cũng không thực hiện được những lợi Ých của các thành viên trong doanh nghiệp đó. Vì vậy, vai trò của quản lý lao động có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
    II- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp.
    1. Các vấn đề về pháp luật.
    Hệ thống pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến người lao động, người sử dụng lao động, cũng nh­ quan hệ giữa họ, quan hệ giữa họ với nhà nước Nh­ vậy hệ thống pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý lao động.
    Bộ luật lao động ra đời ( được quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23/ 06/ 1994 ). Đánh dấu bước phát triển quan trọng trong việc luật pháp hoá vấn đề quan hệ lao động ở nước ta. Bộ luật lao động đã tiêu chuẩn hoá và quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động mới .
    Ví dô: Trong Điều 69 quy định “Người sử dụng lao động và người lao động có thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giê trong một năm”.
    Điều trên đã giúp cho người lao động hiểu hơn được quyền làm việc của mình và tránh được tình trạng lạm dụng sức lao động trong các doanh nghiệp. Cũng nh­ điều 68 quy định về thời gian làm việc nh­ sau: “Thời gian làm việc không quá 8 giê trong một ngày hoặc 48 giê trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời gian làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết”. Quy định này đã tạo cơ sở cho các doanh nghiệp có thể bố trí, sắp xếp thời gian làm việc phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, nhưng thời gian sử dụng lao động là không quá 8 giê trong một ngày.
    Điều 55, 56, 57, 58 quy định về hình thức, chế độ trả lương trong các doanh nghiệp đã giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để tính lương cho cán bộ công nhân viên, và giúp cho cán bộ công nhân viên biết rõ được mức thu nhập của mình. Điều 82, 83, 84, 85 quy định về hình thức kỷ luật lao động đã giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để quản lý lao động cũng như người lao động ý thức được trách nhiệm của mình giúp họ biết được những mức phạt mà mình đã vi phạm, bảo đảm tính công bằng trong lao động, ai vi phạm cũng đều hưởng một hình thức chung.
    Bộ Luật lao động còn quy định những vấn đề về : bảo hiểm xã hội, tổ chức công đoàn, an toàn lao động, vệ sinh lao động . những qui định này là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các doanh nghiệp trong việc quản lý, cũng như sử dụng lao động một cách đúng đắn, hợp lý, đồng thời giúp cho người lao động hiểu rõ về quyền và trách nhiệm của họ trong quá trình lao động ở doanh nghiệp.
    2 . Các vấn đề về thị trường.
    Thị trường bằng quan hệ cung cầu của mình sẽ quy định sự phát triển hay suy giảm của từng loại hình sản xuất kinh doanh. Do đó thị trường có ảnh hưởng rất to lớn đến công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp. Nói cách khác tức là muốn doanh nghiệp phát triển phù hợp với các quy luật của thị trường thì phải có một chính sách phù hợp và khoa học về quản lý lao động trong doanh nghiệp. Muốn đạt được sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp thì từng doanh nghiệp phải nắm vững được nhu cầu của thị trường, luôn biết tự điều chỉnh và hoàn thiện công tác quản lý lao động, cũng như hoàn thiện công tác sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, giảm chi phí trong giá thành để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
    Muốn làm được điều này, doanh nghiệp cần phải hoạch định cho mình các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, đặc biệt phải coi trọng công tác tổ chức, quản lý lao động bằng việc tuyển dụng đúng người, đúng việc làm cơ sở bố trí, sử dụng hợp lý nguồn lao động, đúng hơn là khả năng khai thác tối đa nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra phải coi trọng công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt khách quan, đúng đắn để khuyến khích người lao động vươn lên. đặc biệt phải tạo ra “ tinh thần đồng đội “ trong doanh nghiệp. Đó chính là những đòi hỏi cần thiết nhất trong điều kiện kinh tế hiện nay.
    3. Các vấn đề về phát triển sản xuất kinh doanh.
    Chiến lược phát triển kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển
    của các doanh nghiệp nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý lao động.
    Khi mét doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh thì việc đầu tiên phải quan tâm đến yếu tố người lao động, đó là việc bố trí lao động sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cũng như quan tâm đến trình độ kỹ thuật của mỗi người để từ đó phân công công việc cụ thể cho từng đơn vị, từng cá nhân nhằm hoàn thành chiến lược mà doanh nghiệp đề ra. Trong cơ chế thị trường, một doanh nghiệp muốn có chổ đứng trên thị trường thì phải lập ra cho mình một chiến lược phát triển đúng đắn, bằng việc đa dạng hoá các sản phẩm với chất lượng cao. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ kỹ thuật, học vấn của người lao động, tạo ra một chiến lược quản lý lao động phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
    Tóm lại muốn phát triển sản xuất kinh doanh thì trước hết doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố lao động, bằng việc tạo cho người lao động cảm thấy thoải mái khi làm việc, có những khuyến khích phù hợp để người lao động yên tâm làm việc với hết sức lực và khả năng của mình. Cũng nh­ tạo cho người lao động có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, làm được những điều này thì việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao và toàn diện.
    4. Cơ cấu tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
    Công tác tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp một cách trực tiếp và gián tiếp. Một cơ cấu quản lý lao động hoàn thiện là một cơ cấu mà trong đó người lao động ý thức được rõ quyền lợi cũng nh­ nghĩa vụ của
    mình, hình thành được các bộ phận quản lý thích hợp, có khả năng chỉ đạo, lãnh đạo và định hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra còn có trách nhiệm quản lý nguồn lao động bằng việc phân phối tổ chức cho từng bộ phận, từng cá nhân những công việc cụ thể, hướng dẫn cũng như đào tạo họ làm việc theo định hướng chung của doanh nghiệp. Cán bộ trong các bộ phận quản lý doanh nghiệp phải là những người có kiến thức, có trí tuệ cao, phải biết vạch ra cho doanh nghiệp những hướng đi mới nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất, kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp có chổ đứng trên thị trường. Biết tổ chức và quản lý lao động sao cho phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
    Chính sách cơ cấu lao động hoàn chỉnh, tạo đà và định hướng đúng cho các doanh nghiệp phát triển, lập được các kế hoạch theo định hướng phát triển tập trung nguồn nhân lực, nguồn vốn một cách có hiệu quả để phát triển, tránh lãng phí các nguồn lực lao động. Sự tập trung quản lý thống nhất về sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, đặc biệt là quản lý lao động sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao, tận dụng hợp lý hơn nguồn lực lao động, bố trí sắp xếp cân đối nguồn nhân lực.
    Khi có sự thống nhất quản lý sẽ tạo ra sức mạnh tập trung và trực tiếp với người lao động, tạo tâm lý phấn khởi và hăng say lao động của mỗi cá nhân, nâng cao năng suất lao động, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Do đó từng doanh nghiệp phải có các kế hoạch, chủ trương quản lý thật chính xác và khoa học, công tác quản lý lao động cũng cần phải định hướng cho tương lai, lập kế hoạch chiến lược cụ thể nhằm mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển của từng doanh nghiệp theo định hướng phát triển chung của đất nước.
    III - Nội dung cơ bản của công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp.
    Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật thì nội dung của công tác quản lý lao động cũng ngày càng trở nên phong phó. Trong doanh nghiệp, người ta bắt đầu thấy xuất hiện ngày càng nhiều mô hình tổ chức mới. Nhưng để lao động thực sự có hiệu quả, phát huy được vai trò quan trọng của mình thì phải thực hiện tốt công tác quản lý lao động nói trên.
    Nội dung của công tác quản lý lao động lúc đầu chỉ là tập trung vào việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ cá nhân, nhưng càng về sau càng được mở rộng sang các lĩnh vực khác như: Tâm lý, tình cảm, sinh hoạt và phong cách làm việc của từng người. Về cơ bản quản lý lao động tập trung vào các nội dung sau:
    1. Phân tích công việc:
    1.1- Khái niệm về công việc.
    Công việc là một đơn vị nhỏ nhất được chia ra từ những hoạt động của một doanh nghiệp. Những công việc tương tự nhau được thực hiện trong những điều kiện, những trình độ tương đương mà chúng đòi hỏi ở người lao động. Những công việc này có thể được tập hợp lại thành một nhóm “hoạt động “.
    Công việc chỉ rõ những hoạt động của tổ chức mà một người lao động phải thực hiện. Công việc cung cấp những cơ sở để phân chia và phân công quyền hạn và trách nhiệm mà những quyền hạn, trách nhiệm đó phải được thực hiện bởi những người có bổn phận về công việc đó.
    Hơn nữa, công việc còn là cơ sở để lựa chọn và đào tạo người lao động, để đánh giá sự thực hiện công việc của họ.
    Nội dung công việc được tạo nên từ một số loại công việc và mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng. Phần lớn những công việc đó được minh hoạ rõ ràng về nhu cầu đối với sự phát triển, vai trò của công việc đó và những hiểu biết toàn diện của người lao động trong công việc. Đó là điều kiện thuận lợi để thực hiện tất cả mọi công việc cần thiết, để hoàn thành một sản phẩm hay một quá trình, đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm và giao quyền hạn để tự quản lý, tự điều chỉnh.
    1.2 - Mục đích của phân tích công việc:
    Là nhằm tuyển chọn người phù hợp với yêu cầu của tính chất công việc. Đó là định rõ tính chất, đặc điểm của công việc, quan sát, theo dõi và nghiên cứu. Xác định những nhiệm vụ, những chức năng, năng lực và trách nhiệm đòi hỏi để thực hiện công việc có hiệu quả. Trên cơ sở này người ta xây dựng những nguyên tắc, bước đi và phương pháp tuyển chọn lao động thích hợp cho từng công việc.
    1.3. Yêu cầu của việc phân tích công việc:
    - Công việc phải được xác định một cách chính xác.
    - Nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như tiêu chuẩn của công việc phải được mô tả rõ ràng.
    - Những đòi hỏi của công việc đối với người công nhân để thực hiện công việc có hiệu quả phải được trình bày không thiếu sót.
    1.4. Các bước thực hiện phân tích công việc.
    * Bước 1: Tìm người phân tích có trình độ và kỹ năng viết tốt để tập hợp tài liệu ( hay số liệu ), chuẩn bị mô tả công việc, những đặc điểm kỹ thuật và những tiêu chuẩn thực hiện công việc.
    * Bước 2: Thiết kế câu hỏi.
    Những người có nhiệm vụ thiết kế những câu hỏi là những cán bộ lãnh đạo trong công ty, là những người có tay nghề và kỹ thuật chuyên môn cao. Họ có trách nhiệm soạn thảo những câu hỏi nhằm đáp ứng cho quá trình phân tích công việc.
    Phương pháp này đòi hỏi những người lao động, những giám sát viên hoặc cả hai phải hoàn thành bảng câu hỏi.
    Người phân tích công việc, thiết kế bảng câu hỏi tiến hành phân phát chúng cho người lao động, thông qua người quản lý ( Giám sát ) họ. Sau khi hoàn thành việc trả lời bảng câu hỏi, người lao động đưa trình cho người quản lý ( giám sát ).
    * Bước 3: Phỏng vấn.
    Người phỏng vấn là những cán bộ, viên chức, những người phân tích công việc. Thông qua những cuộc phỏng vấn sẽ có những thông tin đầy đủ và chính xác hơn. Một hay nhiều người lao động sẽ được phỏng vấn về công việc.
    Để sửa đổi những chổ cần sửa và để có sự chấp nhận chung giữa những người giám sát ( quản lý ) và những người lao động khác cần phải:
    + Giải thích mục đích của việc phân tích công việc.
    + Thảo luận, bàn bạc phương pháp đề nghị để thu được tài liệu thực tế.
    + Bảo đảm sự hợp tác và phối hợp.
    + Lập danh mục tất cả những công việc trong một đơn vị, tên gọi và số người lao động trong mỗi công việc.
    + Thảo luận tính chất của công việc làm và những vấn đề chi tiết của một công việc.
    + Đưa ra được một người lao động tốt nhất để quan sát trong quá trình nghiên cứu trên cơ sở của sự hợp tác có hiệu quả và tự giác với những người phân tích.
    * Bước 4: Quan sát người lao động khi làm việc:
    Sau đây là những hướng dẫn trong quá trình quan sát người lao động tại nơi làm việc, nhằm khắc phục hiện tượng bỏ sót trong các bước trên, đó là :
    + Chó ý ghi chép một cách cẩn thận, kỹ lưỡng mỗi một hoạt động được thực hiện.
    + Bảo đảm mọi hoạt động quan sát đều được ghi chép.
    + Kiểm tra những điểm đặc biệt nằm trong danh mục phân tích công việc.
    + Ghi chép những điều kiện làm việc, những phương tiện, những công cụ và những vật liệu đã dùng.
    + Hỏi người công nhân về những hoạt động không thể quan sát được. Cố gắng có được những đánh giá chung của họ về tỷ lệ phần trăm của thời gian đã được dùng trong mỗi hoạt động đã được thực hiện.
    + Cùng với người công nhân xem xét lại những ghi chép có liên quan đến yếu tố của công việc và đề nghị họ cho ý kiến.
    + Xem xét lại những quan sát và ghi chép, nhưng với cấp trên trực tiếp của người công nhân đó.
    + Xác định xem công việc đã được quan sát và ghi chép đầy đủ chưa?
    + Sự đánh giá về tỷ lệ phần trăm thời gian cho mỗi hoạt động đã chính xác chưa ?
    + Xác định những công cụ chuyên dùng nào là của công nhân do Công ty cung cấp ?
    * Bước 5: Viết ra những phác thảo về mô tả công việc, tiêu chuẩn về chuyên môn, và những tiêu chuẩn thực hiện công việc. Sau khi một công việc được phân tích, tài liệu, số liệu về công việc đó được thu thập và được tổng kết lại . Mô tả công việc là viết ra các trách nhiệm của người công nhân phải thực hiện và mối quan hệ của việc đó với các công việc khác trong đơn vị. Tiêu chuẩn về chuyên môn là sự xác định rõ trình độ chuyên môn của cá nhân người lao động phải có. Tiêu chuẩn thực hiện công việc là những tiêu chuẩn dùng để đánh giá người công nhân khi họ làm công việc đó.
    * Bước 6: Duyệt lại bản phác thảo ở cấp cao nhất.
    + Cho phép tất cả những người giám sát có liên quan duyệt lại và chỉnh lý bản phác thảo gốc.
    + Đọc lại bản phác thảo trên cơ sở của những chú thích, những sửa đổi và những ý kiến phê bình của người tham gia duyệt lại.
    * Bước 7: Thảo luận, bàn bạc về bản sơ thảo.
    Sau khi tất cả những số liệu, tài liệu đã được chỉnh lý về tất cả các công việc của một khu vực phòng ban, phạm vi được phân chia, mô tả công việc cuối cùng, trình độ chuyên môn để làm công việc và những tiêu chuẩn thực hiện công việc, nên đem ra thảo luận để duyệt lại một lần nữa.
    * Bước 8: Bước cuối cùng.
    + Khi duyệt lại bản thảo cuối cùng cần nghiên cứu các góp ý của những thành viên tham gia.
    + Viết những nội dung được chấp thuận từ cấp quản lý cao nhất và đem đi đánh máy cuối cùng.
    + Nộp bản thảo viết tay cho các đơn vị có liên quan.
    2 . Đảm bảo lao động trong doanh nghiệp.
    Muốn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao, điều quan trọng đầu tiên là phải có một chính sách hợp lý về cơ cấu lao động. Chính sách hợp lý về cơ cấu lao động chính là nhằm tạo ra một cơ cấu lao động tối ưu trong từng ngành và trong từng doanh nghiệp.
    Đảm bảo lao động là phải tạo ra được một tỷ lệ lao động ( lao động chất xám, lao động kỹ thuật, lao động quản lý, lao động phổ thông ) thật hợp lý, khoa học và không ngừng được nâng cao về mặt chất lượng. Đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, đảm bảo cho người lao động có việc làm , mọi khâu, mọi bộ phận đều có trách nhiệm , có sự ăn khớp đồng bộ trong từng đơn vị trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Có nghĩa là đảm bảo sự phân bố hợp lý có sự đồng bộ cho từng bộ phận theo chiến lược phát triển có định hướng thống nhất của doanh nghiệp.
    Doanh nghiệp cần phải làm những công việc sau để đảm bảo chất lượng, cũng như số lượng lao động :
    2.1. Bố trí sử dụng, theo dõi, đánh giá kết quả công việc.
    Vấn đề quan trọng đầu tiên là phải xác định đúng trình độ lành nghề của người lao động và bố trí họ đảm nhận những công việc phù hợp. Việc bố trí phù hợp đó sẽ dẫn đến khai thác được tiềm năng trong con người và sử dụng những tiềm năng đó một cách có hiệu quả. Trong quá trình sử dụng lao động cần thường xuyên có sự theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả công việc. Đánh giá đúng hiệu quả công việc sẽ giúp cho việc trả công lao động được phù hợp, xác định chế độ thưởng phạt phù hợp. Thực hiện việc thuyên chuyển, đề bạt kích thích khả năng làm việc của lao động làm cho họ có trách nhiệm hơn đối với công việc. Mục đích của việc điều chỉnh sử dụng này nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc đạt tới các mục tiêu.
    2.2. Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn cho cán bộ: tạo sự thích ứng cho con người với công việc cho trước mắt cũng như về lâu dài. Những thay đổi về khoa học, kỹ thuật đòi hỏi phải nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của người lao động thông qua việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
    Việc đào tạo phải được tiến hành liên tục và thường xuyên ở mọi cấp độ. Đồng thời phải đa dạng hoá các hình thức đào tạo, thích hợp với điều kiện cụ thể ở từng ngành, từng thời kỳ và với từng bộ phận lao động cụ thể. Có thể có nhiều hình thức đào tạo như :
    - Đào tạo tại chỗ.
    - Đào tạo dài hạn chuyên sâu.
    - Đào tạo nâng cao.
    - Bổ túc đào tạo.
    Việc lựa chọn hình thức đào tạo và sự coi trọng thoả đáng công tác đào tạo và một chính sách đào tạo lao động hợp lý sẽ góp phần tạo ra một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được nhu cầu của từng doanh nghiệp. Điều đó góp phần tận dụng tối đa nguồn lực lao động đầy tiềm năng của đất nước, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, cũng như của từng doanh nghiệp.
    2.3. Xây dựng các đòn bẩy kích thích lao động.
    Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, việc xây dựng các đòn bẩy kích thích lao động là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu. Bởi vì muốn sản xuất, kinh doanh phát triển thì luôn phái có những biện pháp kích thích lao động làm việc. Đó là việc tạo cho người lao động thoải mái khi làm việc bằng việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, cũng như việc sử dụng hợp lý thời gian lao động. Đặc biệt là khuyến khích lợi Ých tinh thần bằng việc kỷ luật cũng như khen thưởng đúng chỗ, đúng mục đích.
    Có thể nói việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động sẽ là một đòn bẩy mạnh mẽ kích thích lao động. Bởi vì khi điều kiện làm việc được nâng cao sẽ kéo theo sự tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất, kinh doanh. Đồng thời việc cải thiện điều kiện làm việc sẽ kéo theo việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng được điều kiện làm việc mới.
    Việc trả lương thoả đáng cũng như có một chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý cũng là một đòn bẩy đặc biệt để kích thích lao động. Việc thành lập các quỹ khen thưởng, kỷ luật là một yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm. Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì việc quản lý lao động phải được coi trọng. Đó chính là việc doanh nghiệp biết sử dụng việc trả lương hợp lý, một chế độ khen thưởng phù hợp, điều đó sẽ khuyến khích người lao động làm việc được tốt hơn, tạo cho họ tinh thần làm việc đúng mục đích, bởi vì tâm lý cũng như mục đích của con người nói chung và người lao động nói riêng là luôn hướng tới những gì toàn diện nhất, do đó hình thức khen thưởng sẽ là một động lực giúp cho người lao động hướng tới mục đích toàn diện đó.
    Kỷ luật lao động cũng là một biện pháp kích thích lao động làm việc, đặc biệt khi kỷ luật lao động chặt chẽ sẽ tạo ra cho người lao động tác phong làm việc cao hơn.
     
Đang tải...