Tiến Sĩ Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng (

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 22/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
    2010


    MỤC LỤC
    Trang
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh lý ung thư đại trực tràng 3
    1.2. Đặc điểm giải phẫu, chức năng sinh lý đại trực tràng 5
    1.3. Giải phẫu bệnh ung thư đại trực tràng . 10
    1.4. Dịch tễ, sinh bệnh học ung thư đại trực tràng . 15
    1.5. Đặc điểm bệnh học của ung thư đại trực tràng 17
    1.6. Chẩn đoán hình ảnh ung thư đại trực tràng . 20
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
    2.1. Đối tượng nghiên cứu . 29
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 29

    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
    3.1. Đặc điểm chung 42
    3.2. Đặc điểm lâm sàng 45
    3.3. Đặc điểm tổn thương trên cắt lớp vi tính 47
    3.4. Đặc điểm tổn thương trong quá trình phẫu thuật . 52
    3.5. Đặc điểm giải phẫu bệnh 55
    3.6. Giá trị của cắt lớp vi tính đối chiếu với phẫu thuật 58
    Chương 4: BÀN LUẬN . 62
    4.1. Đặc điểm chung 62
    4.2. Đặc điểm lâm sàng 65
    4.3. Đặc điểm tổn thương trên cắt lớp vi tính 67
    4.4. Đặc điểm tổn thương trong quá trình phẫu thuật . 72
    4.5. Đặc điểm giải phẫu bệnh 75
    4.6. Giá trị của cắt lớp vi tính đối chiếu với phẫu thuật 77
    KẾT LUẬN 83
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Ung thư đại trực tràng là một bệnh ác tính có tỷ lệ mắc cao trên thế giới, đứng hàng thứ hai trong các bệnh ung thư cả hai giới chỉ sau ung thư phổi ở nam và ung thư vú ở nữ giới [14], [35]. Ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ . nơi có khẩu phần ăn nhiều mỡ thịt, ít xơ thì tỷ lệ ung thư đại trực tràng rất cao [7], [74]. Tại Hoa Kỳ năm 2007 phát hiện mới 153.760 người mắc bệnh ung thư đại trực tràng, xếp thứ ba sau ung thư phổi và tiền liệt tuyến ở nam và có 52.180 bệnh nhân bị tử vong [77]. Tại Việt Nam ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ năm trong các loại ung thư sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm họng và đứng thứ ba trong các ung thư đường tiêu hoá sau ung thư gan, ung thư dạ dày [1], [9], [35]. Theo số liệu ghi nhận tình hình ung thư ở Hà Nội 2001 - 2005, tỷ lệ mới mắc của ung thư đại trực tràng ở nam là 13,5/100.000 và nữ là 9,8/100.000 [16].
    So với các loại ung thư khác thì ung thư đại trực tràng tiên lượng tốt hơn, tỷ lệ sống sót 5 năm sau điều trị nếu ở giai đoạn Dukes A là 90 - 95%, ở Dukes C tỷ lệ còn 49%, nhưng đã ở giai đoạn Dukes D thì chỉ là 12% [46]. Do tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng gia tăng cùng với thực tế việc chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả, nên bệnh này đã được nhiều nước khuyến cáo nên được sàng lọc sẽ mang lại kết quả điều trị tốt. Như vậy vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định tới kết quả điều trị là chẩn đoán sớm và chính xác [14], [60], [77].
    Trước đây đã có nhiều phương pháp để chẩn đoán các tổn thương của đại trực tràng như tìm máu ẩn trong phân, chụp đại tràng baryte, chụp đại tràng đối quang kép. Từ thập niên 70 đến nay kỹ thuật tin học không ngừng phát triển và ứng dụng vào Y học, nhiều phương pháp chẩn đoán như siêu âm, nội soi, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ ra đời giúp cho việc chẩn đoán ung thư đại trực tràng ngày càng chính xác hơn [64], [76], [85], [86].
    Ở nước ta trong những năm gần đây siêu âm, cắt lớp vi tính, nội soi đang trở thành phương tiện chẩn đoán được trang bị phổ cập dần đến tuyến Tỉnh, tuyến Huyện. Nhưng một thực tế đáng lo ngại là đa số bệnh nhân ung thư đại trực tràng đến các tuyến điều trị đều ở giai đoạn muộn. Một trong những lý do của tình trạng trên là sự đa dạng của các phương tiện chẩn đoán hiện nay chưa có sự lựa chọn thích hợp và thiếu tính phối hợp giữa các phương tiện của các Bác sỹ chuyên khoa [3], [19], [31].
    Nội soi sinh thiết là phương tiện được lựa chọn để chẩn đoán ung thư đại trực tràng. Cắt lớp vi tính không những chẩn đoán có u, vị trí và kích thước u mà còn giúp đánh giá múc độ xâm lấn trong thành ruột, sự lan rộng ra xung quanh, tầm soát sự di căn các tạng, hạch, mạch máu và huyết khối trong lòng mạch trước phẫu thuật. Điều này rất cần thiết cho Bác sỹ ngoại khoa có thái độ đúng đắn xử lý trước, trong, sau phẫu thuật [52], [53], [82].
    Tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế hàng năm đã điều trị cho hàng chục bệnh nhân ung thư đại trực tràng và có nhiều nghiên cứu về các đặc điểm bệnh học, nội soi, cũng như nhận xét về phương pháp điều trị [6], [30], [32]. Để góp phần chẩn đoán ung thư đại trực tràng, đánh giá tổn thương trong thành ruột cũng như sự xâm lấn, di căn của tổn thương u, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràngnhằm 2 mục tiêu:
    1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư đại trực tràng.
    2. Xác định giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, đánh giá xâm lấn và di căn so với kết quả phẫu thuật.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...