Thạc Sĩ Nghiên cứu hiệu quả vùi phụ phẩm của cây trồng trong cơ cấu ba vụ trên đất bạc màu tỉnh Bắc Giang

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả vùi phụ phẩm của cây trồng trong cơ cấu ba vụ trên đất bạc màu tỉnh Bắc Giang
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    M Ụ C L Ụ C
    Trang
    Lời cảm ơn i
    Lời cam ñoan ii
    Mục lục iii
    Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
    Danh mục hình và bảng biểu vii
    MỞ ðẦU 1
    I. Tính cấp thiết của ñề tài 1
    II. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài 3
    III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
    1.1. Những nghiên cứu về tính chất lý, hóa học trong ñất xám bạc màu 4
    1.2. Những nghiên cứu về cơ cấu cây trồng 8
    1.3. Vai trò của phụ phẩm nông nghiệp ñối với cây trồng 11
    1.3.1. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phụ phẩmnông nghiệp 11
    1.3.2. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến các chất dinh
    dưỡng trong ñất
    15
    1.3.3. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất cây
    trồng
    18
    Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
    2.1. Vật liệu nghiên cứu 28
    2.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
    2.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 29
    2.2.2. Thời gian nghiên cứu 29
    2.3. Nội dung nghiên cứu 29
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
    2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu 29
    2.4.2. Phương pháp kế thừa 29
    2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 30
    2.4.4. Công thức thí nghiệm 30
    2.4.5. Mức ñầu tư phân bón, giống, mật ñộ cho các cây trồng 31
    2.4.6. Thời kỳ bón và tỷ lệ bón phân 31
    2.4.7. Chỉ tiêu theo dõi 33
    2.4.8. Phương pháp sử dụng và trả lại phụ phẩm nôngnghiệp cho
    từng cây trồng ở tất cả các cơ cấu
    33
    2.4.9. Phương pháp thu thập số liệu 35
    2.4.10. Phương pháp phân tích 35
    2.4.11. Phương pháp xử lý số liệu 36
    Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
    3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
    3.1.1. Vị trí ñịa lý kinh tế 37
    3.1.2. ðặc ñiểm ñịa hình 37
    3.1.3. ðặc ñiểm khí hậu 38
    3.1.4. Thủy văn 39
    3.1.5. Tài nguyên ñất 40
    3.2. Ảnh hưởng phân bón (N, P, K và phân chuồng) vàphế phụ phẩm
    ñến năng suất cây trồng trong các cơ cấu 3 vụ trên ñất bạc màu Bắc
    Giang
    41
    3.2.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 41
    3.2.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 44
    3.2.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 47
    3.3. Bội thu năng suất và hiệu quả nông học vùi phếphụ phẩm của các
    cây trồng trong cơ cấu 3 vụ trên ñất bạc màu Bắc Giang
    48
    3.3.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 48
    3.3.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 50
    3.3.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 53
    3.4. Bội thu năng suất và hiệu quả nông học của phân bón trên nền vùi và
    không vùi phế phụ phẩm của các cây trồng trong cơ cấu 3 vụ trên
    ñất bạc màu Bắc Giang
    55
    3.4.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 55
    3.4.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 58
    3.4.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 61
    3.5. Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón (phân khoáng, phân chuồng) và
    vùi phế phụ phẩm cho cây trồng
    64
    3.5.1. Trên cơ cấu Lúa xuân - ðậu tương hè - Lúa mùa muộn 64
    3.5.2. Trên cơ cấu ðậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 70
    3.5.3. Trên cơ cấu Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Ngô ñông 76
    KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
    1. Kết luận 82
    2. ðề nghị 84
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
    PHỤ LỤC 90

    MỞ ðẦU
    I. Tính cấp thiết của ñề tài:
    ðất bạc màu hay ñất xám bạc màu thường ñược gọi chung cho loại ñất có
    tầng mặt có màu bạc trắng, kết cấu rời rạc, thành phần cơ giới nhiều cát và nghèo
    các chất dinh dưỡng. Theo FAO - UNESCO nhóm ñất nàyñược gọi là Acrisols.
    ðất bạc màu phân bố khắp cả nước và thường nằm ở ñịa hình dốc thoải
    vùng ñồi thấp trung du xen giữa trung du miền núi và ñồng bằng phù sa trẻ của
    các hệ thống sông lớn. Diện tích ñất bạc màu cả nước khoảng 2,348 triệu ha,
    trong ñó ở miền Bắc Việt Nam có diện tích khoảng 221.360 ha [21]. Các tỉnh có
    diện tích ñất bạc màu lớn là Bắc Giang: 54.000 ha, Vĩnh Phúc 37.000 ha, Thành
    Phố Hà Nội: 36.000 ha, Hải Dương: 7.500 ha, Quảng Ninh 6.000 ha. Do ñặc
    ñiểm của quá trình hình thành, phát triển và do tậpquán canh tác, ñất bạc mầu bị
    rửa trôi xói mòn, suy giảm sức sản xuất. Sử dụng ñất bạc màu trong trồng trọt có
    nhiều yếu tố hạn chế như: yếu tố vật lý, hóa học, hóa lý và sinh học ñất. Trước
    những năm 60 -70 của thế kỷ 20 trên loại ñất này chỉ canh tác ñược một vụ trên
    năm: vụ lúa mùa ở ñịa hình thấp hoặc vụ cây màu ở vùng ñất cao. Sau những
    năm ñó, nhờ có hệ thống thủy nông kết hợp với cải tạo ñất bằng việc bón vôi,
    bón bùn ao, bón nhiều phân hữu cơ và vùi phân xanh,ñã chủ ñộng ñược nước
    tưới, ñộ phì nhiêu ñất dần ñược cải thiện cho phép canh tác theo hướng: ða canh,
    xen canh tăng vụ và thâm canh.
    Cho ñến những năm gần ñây, nhiều vùng ñất bạc màu, ñặc biệt ở những nơi
    ñông dân cư, ñất bạc màu ñã ñược canh tác 3 vụ/năm,thậm chí 4 vụ/năm. Những
    thay ñổi trên không chỉ góp phần bảo ñảm an ninh lương thực, mà còn tăng thu
    nhập, xóa ñói giảm nghèo ñồng thời còn làm thay ñổicảnh quan cho vùng vốn
    ñược cho là “Nghèo, khô, chua, chặt”.
    Song song với tăng vụ, người dân cũng ñã tăng lượngphân bón, tính trên
    ñơn vị diện tích cho cơ cấu 3 hay 4 vụ/năm. Lượng phân bón tăng chủ yếu là các
    loại phân hóa học trong khi phân chuồng không ñủ bón cho cả 3 vụ/năm, thậm
    chí việc bón phân chuồng trên ñất xám bạc màu ngày càng ít ñi. Lượng và cách
    bón phân hiện nay còn rất nhiều bất cập: ña số bón nhiều, vượt nhu cầu về phân
    ñạm, phân lân, trong khi phân kali thì bón ít, bón không cân ñối dẫn ñến hiệu quả
    sử dụng phân bón, hiệu quả sản xuất không cao, trong khi giá phân hóa học ngày
    càng cao. Ngoài ra, bón nhiều và không cân ñối phân hóa học ñã và ñang có
    nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ñất và nước.
    Yếu tố hạn chế hàng ñầu của ñất bạc màu là hàm lượng chất hữu cơ trong
    ñất thấp trong ñiều kiện thành phần cơ giới chứa nhiều cát, ít sét. Hàm lượng
    chất hữu cơ trong ñất ảnh hưởng quyết ñịnh ñến tínhchất vật lý, hóa và sinh học
    ñất, có vai trò cực kỳ quan trọng ñến ñộ phì nhiêu,sức sản xuất của ñất, ñặc biệt
    biệt ñối với ñất bạc màu.
    Tập quán sử dụng phân chuồng trong trồng trọt ñã cótừ rất lâu ở Việt Nam.
    Phân chuồng thường ñược dùng là hỗn hợp phân lợn và các chất ñộn chuồng
    (chủ yếu là các chất xanh), trong ñó phân lợn chiếmtỷ lệ nhỏ trong thành phần
    phân chuồng. Tuy nhiên, ñến nay, khi ñổi mới kinh tế, chăn nuôi gia ñình ñã
    ñược thay bằng chăn nuôi trang trại qui mô lớn do vậy không phải nông hộ nào
    cũng có phân chuồng sử dụng cho trồng trọt và ngay ở các trang trại chăn nuôi
    lợn thì không có “phân chuồng” mà chỉ còn là phân lợn với khối lượng ít hơn rất
    nhiều so với phân lợn có thêm chất ñộn chuồng. Như vậy có thể thấy phân hữu
    cơ truyền thống, phân chuồng, bón cho cây trồng ñang ngày càng giảm dần.
    Cây trồng mà con người trồng trọt chỉ ñược thu hoạch khoảng 40 - 50%
    tổng sinh khối, phần sinh khối còn lại chủ yếu là phế thải, các loại như rơm rạ,
    thân lá cây sử dụng làm chất ñốt và ñến nay thì ngay cả rạ, rơm, thân lá cũng bị
    ñốt bỏ ngoài ñồng ruộng.
    Trong sinh khối cây trồng luôn chứa ñầy ñủ các chấtdinh dưỡng, trong ñó
    chủ yếu cây trồng lấy ñi từ ñất. Tạm tính về khối lượng sinh khối (chất khô) thu
    ñược cơ cấu 3 vụ: Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô ñông, thu ñược khoảng 20 tấn chất
    khô/ha/ năm, trong ñó có khoảng 6 - 8 tấn cac bon, ngoài ra còn có các nguyên tố
    ña, trung và vi lượng khác mà cây trồng lấy ñi từ ñất, trong khi con người bón
    phân trả lại cho ñất chủ yếu chỉ gồm: N, P và K. Khối lượng sinh khối trên
    không chỉ có giá trị cung cấp các chất dinh dưỡng cho ñất mà còn cải thiện các
    tính chất vật lý, hóa học và sinh học ñất, góp phầncải thiện ñộ phì nhiêu ñất.
    Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu
    hiệu quả vùi phụ phẩm của cây trồng trong cơ cấu bavụ trên ñất bạc màu tỉnh
    Bắc Giang”.
    II. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
    Nâng cao năng suất cây trồng và tăng hiệu quả sử dụng phân bón của các
    cây trồng chính trong cơ cấu ba vụ trên ñất bạc màubằng vùi phế phụ phẩm.
    III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
    ðề tài thành công sẽ góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về ảnh
    hưởng của vùi phụ phẩm cây trồng ñến nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng
    phân bón của cây trồng chính trên ñất bạc màu.
    Với việc sử dụng phế phụ phẩm người dân có thể giảmñược chi phí phân
    bón, nâng cao thu nhập trên một diện tích canh tác và duy trì canh tác bền vững.

    Chương 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
    1.1. Những nghiên cứu về tính chất lý, hóa học trong ñất xám bạc màu
    ðất xám bạc màu ñúng như tên gọi của nó là loại ñất“nghèo, chua, khô,
    chặt”, chất hữu cơ trong loại ñất này ñã nghèo lại có tốc ñộ khoáng hóa nhanh
    nên càng nghèo kiệt, dung tích hấp thu thấp, ñộ bãohòa bazơ thường nhỏ hơn
    50% dẫn ñến khả năng ñiều hòa dinh dưỡng rất hạn chế. ðất lại thường xuyên bị
    tác ñộng của quá trình rửa trôi xói mòn theo chiều sâu và bề mặt nên nghèo kiệt
    hầu hết các chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, ñất xám bạc màu cũng có không ít
    những ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như hầu hết phân bố ở trên
    dạng ñịa hình dốc thoải nên việc tiêu nước khá thuận lợi, ñất có thành phần cơ
    giới nhẹ nên làm ñất cũng dễ dàng nhanh chóng. ðối tượng cây trồng thích hợp
    với loại ñất này khá phong phú, ñặc biệt là các loại cây trồng cạn như ngô, ñậu
    tương, rau, hoa, các loại cây công nghiệp ngắn ngàycó giá trị kinh tế cao.
    ðất xám bạc màu có phản ứng từ chua nhiều ñến chua vừa, nhôm di ñộng
    thấp, hàm lượng hữu cơ và các chất dinh dưỡng nghèo, khả năng hấp thu kém,
    thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu ñất rời rạc. ðể ñề ra ñược các giải pháp khắc
    phục những yếu tố hạn chế trên ñất xám bạc màu một số tác giả ñã ñi sâu nghiên
    cứu các ñặc tính của ñất xám bạc màu và mối tương quan giữa tính chất ñất và
    năng suất cây trồng. Trong 9 chỉ tiêu dinh dưỡng tương quan với năng suất lúa
    thì chất hữu cơ, ñạm tổng số, ñạm dễ tiêu, lân tổngsố, lân dễ tiêu, kali trao ñổi
    và tỷ lệ sét vật lý có tương quan thuận, còn ñộ chua trao ñổi và nhôm di ñộng có
    tương quan nghịch. Trong ñiều kiện sản xuất ñại tràvới lượng phân bón trung
    bình thì các chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất quan hệ ñến năng suất là chất hữu cơ,
    ñạm tổng số, lân dễ tiêu và kali trao ñổi [18].
    ðất xám bạc màu có khả năng giữ nước thấp, sức chứaẩm ñồng ruộng ở
    tầng ñất mặt xung quanh 25 %, nhưng ñộ ẩm cây héo lại thấp 3 - 7%, do ñó hàm
    lượng nước hữu hiệu trong ñất vào loại khá. ðó là nguyên nhân có thể canh tác
    nhiều loại cơ cấu cây trồng và có thể tồn tại khi gặp thời tiết khô hạn. Các tính
    chất vật lý nước của ñất là yếu tố quyết ñịnh ñộ phì nhiêu thực tế. Cần chú ý mối
    quan hệ giữa tính chất vật lý nước, chế ñộ nước vớiñộ phì tự nhiên, khả năng
    hút chất dinh dưỡng và tạo thành năng suất của cây trồng [8].
    Theo kết quả tổng hợp về ñất xám của trong báo cáo “Tiêu chuẩn nền chất
    lượng ñất Việt Nam (ðất phù sa, ñất xám, ñất ñỏ)” (2002) thì tỷ trọngg trung
    bình của ñất xám là 2,58 g/cm
    3
    , dung trọng trung bình là 1,42 g/cm
    3
    . ðộ xốp
    trung bình là 45,5%. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha sét. ðất xám có phản
    ứng từ chua nhiều ñến ít chua, pHH2Otrung bình là 4,96 và pHKCltrung bình là
    4,52. Hàm lượng cac bon hữu cơ tổng số, ñạm tổng số, lân tổng số và kali tổng
    số ñều ở mức nghèo ñến trung bình. Hàm lượng các cation trao ñổi rất thấp và
    Al
    3+
    chiếm ưu thế trong tổng các cation. ðộ chua trao ñổi cao. Dung tích hấp thu
    trong ñất biến ñộng từ thấp ñến trung bình. ðộ no bazơ ñạt mức thấp.
    ðất xám trên phù sa cổ (ký hiệu X) là ñất có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ
    cấp hạt cát dao ñộng từ 60 - 81%, cấp hạt sét vật lý từ 40 - 62% (gồm cả limon).
    Tầng ñất dày và tơi xốp, thường ñạt trên 120 cm. ðất có phản ứng chua vừa tới
    chua (pHKCltừ 3,4 - 6,4, trung bình 4,4). Hàm lượng các bon hữu cơ dao ñộng
    mạnh, từ 0,5 - 2,4%, trung bình ñạt 1,5% OC. ðạm tổng số từ nghèo ñến trung
    bình, từ 0,01 - 0,16%, trung bình ñạt 0,1%. Lân tổng số và lân dễ tiêu ñều ở mức
    trung bình, tương ứng từ 0,01 - 0,19% P
    2O5
    và 0,10 - 15,60 mg P
    2O5
    /100 g ñất.
    Kali tổng số và dễ tiêu ñều thấp, tương ứng từ 0,01- 0,06% K
    2
    O và 0,07 - 7,20

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1, Tiếng Việt:
    1, Nguyễn Văn Bộ (1995). Cơ chế hiệu lực kali bón cholúa. ðề tài KN 01 -10, NXB Nông nghiệp, tr197 - 224,
    2, Nguyễn Văn Bộ, Bùi ðình Dinh (1996), Nghiên cứu dinh dưỡng cho lúa ở
    Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, Tr 404 - 405.
    3, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng ñất
    Nông nghiệp, Tập 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
    4,
    Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1991), Sử dụng phân bón hợp lý cho lạc trên
    một số loại ñất nhẹ, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và ñậu ñỗ ở Việt Nam,
    NXB Nông nghiệp, trang 81 - 89,
    5,
    Nguyễn Thị Dần (1995), Ảnh hưởng của chất hữu cơ ñến một số tính chất
    vật lý nước trong mối quan hệ của ñộ phì nhiêu thựctế ñất cây trồng cạn,
    ðề tài khoa học 01-10, Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 79-90
    6, Nguyễn Thị Dần và ctv, Ảnh hưởng của chất hữu cơ ñến một số tính chất
    vật lý - nước trong mối quan hệ với ñộ phì nhiêu thực tế của ñất trồng cạn
    (ñất xám bạc màu Hà Bắc,Yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất và chiến
    lược quản lý dinh dưỡng cây trồng, ðề tài KN - 01 -10, Viện Thổ nhưỡng
    Nông hóa, NXB Nông nghiệp, 1995,
    7, Nguyễn Thị Dần, Lê Duy Mỳ, Nguyễn Thị Lan (1995), Ảnh hưởng của
    chất hữu cơ ñến một số tính chất vật lý - nước trong mối quan hệ với ñộ
    phì nhiêu thực tế của ñất trồng cạn trên ñất bạc màu Hà Bắc,ðề tài KN,
    01, 01, Viện TN-NH, trang 79 - 90,
    8, Nguyễn Thị Dần (1997), Tính chất vật lý của một số loại ñất chính trên
    ñất dốc trong mối quan hệ với quản lý dinh dưỡng vàquản lý nước. Hội
    thảo về quản lý dinh dưỡng và nước cho cây trồng trên ñất dốc miền Trung
    Việt Nam, Huế 6/1997
    9, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999), Tính chất vật lý nước trong quan hệ
    với sử dụng quản lý ñất của một số loại ñất chính ởViệt Nam. Kết quả
    nghiên cứu khoa học-quyển 3-Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Nhà xuất bản
    Nông nghiệp, Hà Nội, trang 204-215.
    10, Bùi ðình Dinh, Yếu tố dinh dưỡng ñể phát triển nền nông nghiệp bền
    vững, NXB Nông nghiệp, 1995,
    11, Bùi Huy ðáp (1994), Một số kết quả nghiên cứu ñầu tiên về cơ cấu cây
    trồng,Tạp chí KHKTNN số 7, trang 420 - 425,
    12, Phạm Quang Hà, Phạm Tiến Hoàng và ctv, Nghiên cứu cân bằng dinh
    dưỡng cho một số hệ thống cây trồng chính, Kết quả nghiên cứu khoa học
    năm 2002, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2003,
    13, Nguyễn Quốc Hải (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
    thuật canh tác ñến năng suất lúa và tính chất lý, hoá học ñất trên nương
    ñịnh canh trồng lúa ở Hà Giang,Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghịêp,
    Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam,
    14, Bùi Huy Hiền, Vũ Thị Kim Thoa và ctv, Nghiên cứu xây dựng chiến lược
    kiểm soát và quản lý có hiệu quả các loại phân bón, Kết quả Nghiên cứu
    khoa học, Quyển 4, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà
    Nội, Tr 240 - 249,
    15, Ngô Xuân Hiền và Trần Thị Thu Trang (2005), Nghiên cứu hiệu quả của
    phân bón và PPNN vùi lại cho cây trồng trong một sốcơ cấu luân canh
    trên ñất bạc màu Bắc Giang, Báo cáo khoa học tại Viện Thổ Nhưỡng
    Nông Hoá
    16, Phạm Tiến Hoàng, Vai trò chất hữu cơ trong việc ñiều hòa dinh dưỡng,
    hạn chế yếu tố gây ñộc, tạo nền thâm canh ña năng suất lúa tiếp cận với
    năng suất lúa tiềm năng, Báo cáo ñề tài KN 01 – 10, NXB Nông nghiệp,
    1995,
    17, Hoàng Thị Minh, Ảnh hưởng của phân bón và phụ phẩm Nông nghiệp ñến
    ñộ phì nhiêu ñất và năng suất của một số cơ cấu câytrồng trên ñất xám
    bạc màu Bắc Giang, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển 5 - Viện Thổ
    nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, 2009,
    18, Nguyễn Mười, Một số ñặc tính của ñất xám bạc màu và quan hệ giữa
    chúng và năng suất lúa xuân,Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp
    số 249, tháng 3 năm 1983,
    19, Lê Duy Mỳ (1986 - 1989), Nghiên cứu về cơ cấu cây trồng tại Trạm Cải
    tạo ðất bạc màu Hà Bắc,
    20,
    Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Cây phân xanh phủ ñất với chiến lước sử
    dụng hiệu quả ñất dốc Việt Nam, Canh tác trên ñất dốc ở Việt Nam. NXB
    Nông nghiệp, 1998, trang 166- 173,
    21, Trần An Phong (1995), ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan ñiểm
    sinh thái và phát triển lâu bền,NXB Nông nghiệp,
    22,
    Nguyễn Thị Thanh Phụng, Hoạt tính sinh học một số loại ñất Việt Nam,
    Kết quả nghiên cứu khoa học 1967 - 1977, Trường ðHNN 2- NXB Nông
    nghiệp, trang 188 - 197,
    23, Nguyễn Thị Thanh Phụng, (1982), Nghiên cứu về ñặc ñiểm vi sinh vật ñất
    trong một số hệ sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam,KHNN, trang 294-300.
    24, Mai Văn Quyền, Huỳnh Trấn Quốc, Nghiên cứu xây dựng HTCT lúa - cây
    trồng cạn trên ñất chua và ñất xấu nhờ nước trời huyện ðức Huệ - Long
    An, Hội nghị HTCT Việt Nam - Cần Thơ, 1990.
    25,
    Công Doãn Sắt, Phạm Thị ðoàn, Võ ðình Long (dịch từThe Potash and
    Phosphate Institute of Canada (1995)), Kali: nhu cầu và sử dụng trong nền
    nông nghiệp hiện ñại,Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP, Hồ Chí Minh,
    26, Tạ Văn Sơn (1996), Nhu cầu dinh dưỡng khoáng và kết quả nghiên cứu
    phân kali ñối với một số cây trồng cạn, Kết quả nghiên cứu khoa học -
    quyển 2 - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Nhà xuất bản Nụng nghiệp, Hà
    Nội, trang 170-179.
    27, Trần Thúc Sơn (1995). Vai trò của phân kali trong việc nâng cao năng
    suất và phẩm chất cây ñậu ñỗ. Hội thảo "Hiệu lực phân kali trong mối
    quan hệ với phân bón cân ñối ñể nâng cao năng suất và chất lượng nông
    sản ở Việt Nam”, tr 1-20,
    28, Nguyễn Văn Sức (1996), Ảnh hưởng của phân bón ñến quá trỡnh hoạt
    ñộng của vi sinh vật trên ñất bạc màu miền Bắc ViệtNam,Luận án phó
    tiến sỹ khoa học nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt
    Nam.
    29, Nguyễn Văn Sức, Vai trò của vi sinh vật ñối với ñộ phì nhiêu thực tế của
    ñất thông qua tác ñộng của chúng vào chất hữu cơ, NXB Nông nghiệp,
    1995.
    30, H. L. S tandon và I. J. Kimo (1995), Sử dụng phân bón cân ñối ,Ủy ban
    kinh tế xã hội châu Á - Thái bình dương, Liên hiệp quốc, Nữu Ước, 1993,
    Hội thảo "Hiệu lực phân kali trong mối quan hệ với bón phân cân ñối ñẻ
    nâng cao năng suất chất lượng nông sản", tr 56.
    31, Trần Thị Tâm, Hoàng Ngọc Thuận, ðào Trọng Hùng Vũ Dương Quỳnh,
    Phạm Thị Nhung và ctv, Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñể
    tạo nền thâm canh tăng năng suất, chất lượng nông sản và giảm thiểu
    lượng phân khoáng bón cho cây trồng trong cơ cấu có lúa, Kết quả
    Nghiên cứu Khoa học năm 2008, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2009,
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...