Tiến Sĩ Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ Amoxicillin-Clarithromycin - Rabeprazol 14 ngày về lâm sàng, nội soi

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 8/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
    NĂM 2013

    MỤC LỤC
    trang
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Dịch tễ học Helicobacter pylori 3
    1.2. Viêm dạ dày mạn (VDDM) 5
    1.3. Hệ thống sydney 10
    1.4. Vi khuẩn Helicobacter pylori 12
    1.5. Nghiên cứu trong và ngoài nước về Helicobacter pylori và viêm dạ dày mạn 25
    Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 29
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
    2.3. Phương pháp xử lý số liệu 38
    2.4. Sơ đồ nghiên cứu 39
    Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
    3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 40
    3.2. Xác định tỷ lệ điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ Rabeprazole-Amoxcillin -Clarithromycin) ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn 48
    3.2. Hiệu quả của phác đồ RAC sau điều trị về phương diện lâm sàng, nội soi và mô bệnh học 53
    Chương 4 BÀN LUẬN 58
    4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 58
    4.2. Xác định tỷ lệ điều trị tiệt trừ helicobacter của phác đồ Rabeprtazole- Amoxicilin-Clarithromycin ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn 70
    4.3. Hiệu quả của phác đồ RAC sau điều trị về phương diện lâm sàng, nội soi và mô bệnh học 77
    Kết luận 84
    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Viêm dạ dày mạn là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Ở Mỹ viêm dạ dày mạn chiếm 50% những người trên 50 tuổi và 38% dân số. Ở Nhật Bản có tới 79% người trên 50 tuổi bị viêm dạ dày mạn. Ở Pháp tỉ lệ viêm dạ dày mạn là 50% dân số. Ở Châu Âu số người trên 60 tuổi bị viêm dạ dày mạn chiếm 30-50%. Ở Việt Nam qua một số kết quả nghiên cứu gần đây của Nguyễn Thị Hòa Bình cho thấy tỉ lệ mắc bệnh này khá cao 48,54% [4],và 59,9%[11]
    Bệnh viêm dạ dày mạn tiến triển tiềm tàng, thời gian mang bệnh kéo dài và gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của người bệnh. Viêm dạ dày mạn được quan tâm nghiên cứu khá nhiều không chỉ vì số lượng người mắc bệnh lớn mà cho đến nay vẫn chưa có thuốc gì điều trị đặc hiệu, hơn nữa bệnh lại khá nguy hiểm vì có nguy cơ dẫn đến ung thư [13],[17],[25], [94].
    Trước năm 1983 có nhiều yếu tố như: ăn uống, sinh hoạt, thời tiết được coi là nguyên nhân gây viêm dạ dày nhưng chưa một yếu tố nào được chứng minh một cách thuyết phục. Năm 1983 Marshal và Warren đã tìm thấy vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) tại dạ dày và chứng minh được vai trò gây bệnh của vi khuẩn này trong viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, đặc biệt là những cải thiện mô bệnh học sau khi điều trị làm sạch Helicobacter pyloriđã làm thay đổi các quan điểm trước đây về nguyên nhân cơ chế bệnh sinh và cách điều trị viêm dạ dày mạn. [5], [18],[25],[37], [69].
    Bệnh nhân viêm dạ dày mạn có Helicobacter pylori nếu được chẩn đoán sớm, được điều trị và theo dõi chặt chẽ sẽ giảm được nguy cơ gây ung thư dạ dày đã giúp cho việc chẩn đoán bệnh lý ở dạ dày tá tràng ngày càng chính xác hơn.
    Hệ thống Sydney (ra đời năm 1990, bổ sung năm 1994) đã đưa ra những tiêu chuẩn chẩn đoán viêm dạ dày mạn bằng hình ảnh nội soi và mô bệnh học được đánh giá là hoàn chỉnh nhất trong những cách phân loại viêm dạ dày trên thế giới [24].
    Chúng tôi nhận thấy ở khu vực Nam trung bộ bệnh nhân viêm dạ dày đến khám tại các phòng khám chiếm tỉ lệ khá cao, hiệu quả điều trị chưa đánh giá được một cách đầy đủ. Ở Việt nam có nhiều đề tài nghiên cứu tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori nhưng còn rất ít nghiên cứu về hiệu quả của tiệt trừ Helicobacter pylori lên hình ảnh nội soi, mô bệnh học. Đây là hướng nghiên cứu rất quan trọng, là cơ sở khoa học cho dữ liệu dự phòng ung thư dạ dày ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn do nghi ngờ có ung thư.
    Liệu những những hình ảnh nội soi, mô bệnh học có thay đổi sau khi điều trị Helicobacter pylori không? Phác đồ điều trị với Amoxcilin-Clarithromycin-Rabeprazole (ACR) kéo dài 14 ngày sẽ đạt hiệu quả như thế nào? Để trả lời các câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ Amoxicillin-Clarithromycin-Rabeprazole 14 ngày ở các bệnh nhân viêm dạ dày mạn có nhiễm Helicobacter pylori.” với mục tiêu sau:
    1. Xác định tỷ lệ điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori qua phác đồ - Amoxicillin-Clarithromycin-Rabeprazole 14 ngày ở các bệnh nhân viêm dạ dày mạn.
    2. Đánh giá hiệu quả của phác đồ trên về phương diện lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và tác dụng phụ của thuốc.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 324-325.
    2. Bộ Môn Nội, Trường Đại học Y Dược Huế (2009), Bệnh lý học Nội Khoa, NXB Đại học Huế, tr.134-140
    3. Trần Ngọc Bảo, Trần Ngọc Lưu Phương (2004), Đánh giá hiệu quả của phác đồ Pantoprazole, Amoxicillin và Clarithromycin (PAC500) trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. Pylori, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh, 8,(4), tr.204-209.
    4. Nguyễn Thị Hòa Bình (2001), Nghiên cứu chẩn đoán VDDM bằng nội soi, mô bệnh học và tỉ lệ nhiễm Hp, Luận án Tiến sĩ Y học.
    5. Nguyễn Quang Chung (2004), Nghiên cứu chẩn đoán bệnh VDDM bằng nội soi và mô bệnh học, Luận văn chuyên khoa II.
    6. Nguyễn Quang Chung, Tạ Long (2006) Giá trị nội soi-sinh thiết trong chẩn đoán xác định định khu VDDM, Tạp chí Nội khoa, tr 54-57.
    7. Phạm Quang Cử (2007), Hai thập kỷ vi khuẩn Hp, Nhà xuất bản Y học.
    8. Bùi Quang Di (2011), Hiệu quả tiệt trừ HP trong loét dạ dày tá tràng với phác đồ 3 thuốc chuẩn, Tạp chí Y học thực hành, 7(2), tr.21-25
    9. Phùng Thị Kim Dung, Văn Thị Huỳnh Mai (2002), Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị H.pylory và lành loét tá tràng bằng phác đồ 3 thuốc trong 1 tuần, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 5 (1),tr. 21-25
    10. Hồ Đăng Quý Dũng (2003), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, Luận văn Thạc sỹ y học, tr 49- 63.
    11. Hồ Đăng Quý Dũng (2012) Nghiên cứu mối liên quan giữa các týp cagA, vacA của Helicobacter pylori, nồng độ gastrin, pepsinogen và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn, Tóm tắt luận văn Tiến sĩ
    12. Trịnh Tuấn Dũng (2005), Phân loại dị sản ruột và loạn sản ở niêm mạc dạ dày, Đặc san tiêu hóa Việt Nam,Số 2, tr 6 -77.
    13. Quách Trọng Đức (2003), Khảo sát đặc điểm viêm dạ dày mãn theo phân loại sydney & mối liên quan giữa các đặc điểm này với Helicobacter pylori, Y học TP Hồ Chí Minh, 7(1), 118-122
    14. Quách Trọng Đức, Lê Minh Huy (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nội soi, mô bệnh học, nhiễm các týp Helicobacter pylori trong viêm teo niêm mạc dạ dày, Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 7(1), 118-122
    15. Nguyễn Thị Việt Hà (2013) Tìm hiểu mối liên quan giữa số lượng vi khuẩn với biểu hiện lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng do H. Pylori, Y học thực hành (859) – số 2, tr.89-92
    16. Phạm Việt Huy (2012), Nghiên cứu kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng biến chứng chảy máu tiêu hóa bằng phác đồ AMP tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Nội Khoa, tr. 18-22.
    17. Lê Minh Huy, Hứa Thị Ngọc Hà (2007), Mối liên quan giữa Helicobacter pylori và chuyển sản ruột ở dạ dày, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 11(4), tr.1975-199.
    18. Trần Văn Huy, Phan Trung Nam (2009), Tình hình bệnh lý dạ dày tá tràng ở bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong hai năm 2007- 2008, Tạp chí Y học Thực hành, Số 658+ 659, Bộ Y Tế xuất bản, tr 441- 446.
    19. Lâm Võ Hùng (2005), Phương pháp chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori, Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 8(3), tr.14-19
    20. Tống Quang Hưng (2010), Đánh giá hiệu quả diệt Helicobacter Pylori của hai phác đồ điều trị viêm dạ dày mạn tính ở trẻ em, Luận văn Thạc sĩ Y học trường Đại học Y Hà nội
    21. Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Trần Văn Huy (2012), Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phác đồ rabeprazole-amoxicillin-clarithromycin metronidazole ở bệnh nhân loét dạ dày có Helicobacter pylori, Tạp chí Y học Thực hành số 1,802, tr.53-59
    22. Trương Văn Lâm, Mai Thanh Bình (2012), Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm Helicobacter pylori, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang, 10(3), tr.11-21
    23. Trương Văn Lâm, Mai Thanh Bình (2012), So sánh phác đồ điều trị nhiễm helicobacter pylori theo trình tự với phác đồ bộ ba chuẩn- một thử nghiệm, đối chứng, ngẫu nhiên, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang – Số tháng 10, tr.11-21
    24. Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Văn Thịnh (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của viêm dạ dày mạn theo hệ thống Sydney cập nhập và giai đoạn viêm dạ dày theo hệ thống Olga, Y học thực hành (869), số 5, tr. 41-43.
    25. Tạ Long (2007), Viêm dạ dày mạn, Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam, Tập 2, Số 6, tr 329-338.
    26. Hoàng Gia Lợi (2000), Viêm dạ dày mạn, Bài giảng nội khoa tiêu hóa, Nhà xuất bản Quân đội, tr 130-133.
    27. Đào Hữu Ngôi (2010) Hiệu quả của phác đồ Omeprazole + Amoxicillin + Levofloxacin (OAL) so với Om+ Am + Clarithromycin (OAC) trong điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm-loét DDTT, Y học TP Hồ Chí Minh, 14 (1): 184 - 189
    28. Ngô Minh Nghĩa (2010), Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi, Luận án Chuyên Khoa cấp II, trường Đại học Y Dược Huế.
    29. Nguyễn Hồng Phong, Nguyễn Xuân Thịnh (2009), Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm Helicobacter pylori và đặc điểm pH dịch vị lúc đói của bệnh viêm dạ dày mạn tính ở người cao tuổi, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 4 (3), trang 9-12
    30. Phan Tấn Tài (2009), Tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori trên bệnh nhân nội soi dạ dày tá tràng tại BVĐK Phú Tân, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang, 7(3) tr.11-21.
    31. Lê Trung Thọ (2007), Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, Y học TP Hồ Chí Minh, 11(3), tr. 68-74
    32. Hoàng Trọng Thảng (2007), Hp và bệnh lý liên quan đến dạ dày tá tràng, Bổ túc sau đại học, Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam, Số 6, tr 362-369.
    33. Trần Văn Thuấn, Trần Thị Thanh Hương (2012), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả điều trị viêm dạ dày tại bệnh viện K, Tạp chí Y học thực hành, 11(3),46-51
    34. Nguyễn Sào Trung (2005). Viêm loét dạ dày và tình trạng nhiễm Hp, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, số 2, tr.74-77.
    35. Trần Thiện Trung, Đỗ Trọng Hải (2009) Hiệu quả của phác đồ đầu tay EAC và EAL trong tiệt trừ Helicobacter pylori, Y học TP Hồ Chí Minh,Vol. 13 - Supplement of No 1tr. 5 – 10
    36. Trần Thiện Trung, Phạm Văn Tấn (2009), Hiệu quả của phác đồ EAL và EBMT trong tiệt trừ helicobacter pylori sau điều trị thất bại lần đầu, Y học TP Hồ Chí Minh13(1), tr. 5-10
    37. Trần Thiện Trung (2010), Các quan điểm hiện nay trong điều trị triệt trừ Helicobacter pylori, Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam,3(2), 28-31
    38. Đàm Minh Tuấn (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và pH dịch vị của bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh Viện Quân y 103, Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y
    39. Nguyễn Quang Vinh (2009), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học dạ dày của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viên Đống Đa, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
    40. Trần Anh Vinh, Trần Việt Tú (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm trợt lồi niêm mạc dạ dày tại Bệnh viện 121, Cần Thơ, Tạp chí Y Dược, Học viện quân y, 6(1), tr.14-19.

    TÀI LIỆU TIẾNG ANH

    41. Adachi K, Hashimoto T, Hamamoto N, et al (2003) Symptom relief in patients with reflux esophagitis: comparative study of omeprazole, lansoprazole, and rabeprazole, J Gastroenterol Hepatol, 18:1392–8.
    42. Adachi K., Hashimoto T., (2003), Comparison of Five-Day Helicobacter pylori Eradication Regimens: Rabeprazole-Based and Omeprazole-Based Regimens With and Without Omeprazole Pretreatment, Current Therapeutic Research, Volume 64, p. 412-421.
    43. Archimandritis AJ, Nikolopoulou V., (2005), Effects of rabeprazole on early symptom relief in gastro-oesophageal reflux disease: the Hellenic Rabeprazole Study Group surveillance study, Curr Med Res Opin, 21(4):603-10.
    44. Asad I. Dajani (2013), Do Probiotics Improve Eradication Response to Helicobacter Pylori on Standard Triple or Sequential Therapy, Saudi J Gastroenterol. 19(3):113-20.
    45. Atisook K, Kachinthorn U (2003), Histology of gastritis and Helicobacter pylori infection in Thailand a nationwide study of 3776 cases, Helicobacter ; 8(2):132-41.
    46. Baena JM, López C (2002), Relation between alcohol consumption and the success of Helicobacter pylori eradication therapy using omeprazole, clarithromycin and amoxicillin for 1 week, Eur J Gastroenterol Hepatol. 14(3):291-6.
    47. Baldwin CM, Keam SJ. (2009), Rabeprazole a review of its use in the management of gastric acid-related diseases in adults, Drugs Volume 69, Issue 10, pp 1373-1401
    48. Bilardi C, Dulbecco P, Zentilin P, et al (2004), A 10 day levofloxacin-based therapy in patients with resistant Helicobacter pylori infection: a controlled trial. Clinic Gastroenterol Hepatol, 2: 997-1002
    49. Brown LM, Chang YS, (2002), Helicobacter pylori infection in rural China: demographic, lifestyle and environmental factors, Int J Epidemiol. 31(3):638-45.
    50. Buzas GM, (2010) First-line eradication of Helicobacter pylori are the standard triple therapies obsolete, World J Gastroenterol., 21;16 (31):3865-70.
    51. Camargo MC, Piazuelo MB (2007), Effect of smoking on failure of H. Pylori therapy and gastric histology in a high gastric cancer risk area of Colombia, Acta Gastroenterol Latinoam, 37(4):238-45.
    52. De Francesco V, Zullo A, Margiotta M, et al (2004)., Sequential treatment for Helicobacter pylori does not share the risk factors of triple therapy failure, Aliment Pharmacol Ther, 19: 407–14.
    53. Du YQ, Su T, (2012), Adjuvant probiotics improve the eradication effect of triple therapy for Helicobacter pylori infection, World Journal Gastroenterol. 21;18(43):6302-7
    54. Erçin CN, Uygun A, Toros AB, Kantarcioğlu M, Kilciler G, Polat Z, Bağci S( 2010), Comparison of 7- and 14-day first-line therapies including levofloxacin in patients with Helicobacter pylori positive non-ulcer dyspepsia, Turk J Gastroenterol, 21(1):12-6.
    55. Fock KM, Katelaris P (2009), Second Asia-Pacific Consensus Guidelines for Helicobacter pylori infection, J Gastroenterol Hepatol. 24(10):1587-600.
    56. Ford A, Moayyedi P.,(2003), How can the current strategies for Helicobacter pylori eradication therapy be improved? Can J Gastroenterol., 17 Suppl B:36B-40B.
    57. Gao XZ, Qiao XL, Song WC, Wang XP, Liu F., (2010), Standard triple, bismuth pectin quadruple and sequential therapies for Helicobacter pylori eradication, World J Gastroenterol, 14; 16(34): 4357-4362.
    58. Garza GE., et al (2007). Helicobacter pylori eradication and its relation to antibiotic resistance and CYP2C19 status. Rev Esp Enferm Dig (Madrid), 2:71-75.
    59. Giannini E.G, Bilardi C, Dulbecco P, et al (2006). A study of 4 and 7 day triple therapy with rabeprazole, high-dose levofloxacin and tinidazole rescue treatment for Helicobacter pylori eradication, Aliment Pharmacol Ther, 23: 281-287
    60. Gisbert JP (2008) Rescue therapy after Helicobacter pylori eradication failure,” Gastroenterologia y Hepatologia, vol. 34, no. 2, pp. 89–99, 2011
    61. Gisbert JP (2012) Rescue Therapy for Helicobacter pylori Infection 2012, Gastroenterology Research and Practice , 974594.
    62. Hoang, T.T., et al (2005), Seroprevalence of Helicobacter pylori infection in urban and rural Vietnam., Clin Diagn Lab Immunol, 12(1): p. 81-5.
    63. Hunt RH, Xiao SD, Megraud F, et al (2011), Helicobacter pylori in developing countries. World Gastroenterology Organisation Global Guideline. J Gastrointestin Liver 20: 299–304.
    64. Intisar S. (2011), Identification of helicobacter pylori in gastric biopsies of patients with chronic gastritis histopathological and immunohistochemical study, Duhok Medical Journal , Volume 5, pp.69-74
    65. Jafri NS, Hornung CA, Howden CW (2008), Meta-analysis: sequential therapy appears superior to standard therapy for Helicobacter pylori infection in patients naive to treatment. Ann Intern Med;148(12):923-31.
    66. Kim YS, Kim SJ, Yoon JH, Suk KT, ( 2011), Randomised clinical trial: the efficacy of a 10-day sequential therapy vs. a 14-day standard proton pump inhibitor-based triple therapy for Helicobacter pylori in Korea. Aliment Pharmacol Ther; 34(9):1098-105.
    67. Kusano M (2011) A Review of the Management of Gastric Acid-Related Diseases Focus on Rabeprazole, Gastroenterolog, 1:3 31–43.
    68. Kuwayama H, Asaka M, (2007), Rabeprazole-based eradication therapy for Helicobacter pylori: a large-scale study in Japan, Aliment Pharmacol Ther, 1;25(9):1105-13.
    69. Malfertheiner P, Megraud F, O’Morain, et al (2007). Current concepts in the management of Helicobacter pylori infection: Maastricht III consensus report, Gut, 56: 772-781.
    70. Malfertheiner P, Francis Megraud (2012), Management of Helicobacter pylori infection the Maastricht IV/ Florence Consensus Report, Gut, 61:646-664.
    71. McNicholl AG, Linares PM (2012), Meta-analysis Esomeprazole or Rabeprazole vs. First-generation Pump Inhibitors in the Treatment of Helicobacter pylori Infection, Aliment Pharmacol Ther. 36(5):414-25.
    72. Megraud, F. and P. Lehours (2007), Helicobacter pylori detection and antimicrobial susceptibility testing, Clin Microbiol Rev, 20(2): p. 280-322.
    73. Mohamed M. Elseweidy (2012), Helicobacter pylori infection and its relevant to chronic gastritis, Current Topics in Gastritis, 40-86
    74. Namiot DB, Leszczyńska K (2008), Smoking and drinking habits are important predictors of Helicobacter pylori eradication, Adv Med Sci., 53(2):310-5
    75. Pace F (2007), A review of rabeprazole in the treatment of acid-related diseases, Therapeutics and Clinical Risk Management, 3(3): 363–379
    76. Park HG, Jung MK, Jung JT (2011), Randomised clinical trial: comparative study of 10-day sequential therapy with 7-day standard triple therapy for Helicobacter pylori infection in naïve patients. Aliment Pharmacol Ther; (10)1365-2036
    77. Peleteiro B, Lunet N,(2007), Smoking, Helicobacter pylori virulence, and type of intestinal metaplasia in Portuguese males, Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 16(2):322-6.
    78. Rugge M, Fassan M, (2011) Operative Link for Gastritis Assessment gastritis staging incorporates intestinal metaplasia subtyping, Hum Pathol., 42(10):1539-44
    79. Sasaki M, (2012), Changes in 12-Year First-Line Eradication Rate of Helicobacter pylori Based on Triple Therapy with Proton Pump Inhibitor, Amoxicillin and Clarithromycin, J. Clin. Biochem. Nutr., 47, 53–58.
    80. Scaccianoce G., (2006), Helicobacter pylori eradication with either seven-day or 10-day triple therapies, and with a 10-day sequential regimen, Can J Gastroenterol, 20(2): 113–117.
    81. Syam AF (2010), A comparison of 5 or 7 days of rabeprazole triple therapy for eradication of Helicobacter pylori, Medical Journal Indonesia, Vol. 19, No. 2
    82. Topal D, Goral V, Yilmaz F, Kara I.H (2004), The reletion of Helicobacter pylory with intestinal metaplasia, gastritic atrophy and BCL-2, Turk J Gastroenterol, 15 (3), pp.149-155.
    83. Tung L Nguyen, Uchida (2010), Helicobacter pylori infection and gastroduodenal diseases in Vietnam a cross-sectional, hospital-based study, Gastroenterology, 10:114
    84. Urgesi R, Pelecca G (2011), Helicobacter pylori infection: is sequential therapy superior to standard triple therapy? A single-centre Italian study in treatment-naive and non-treatment-naive patients, Can J Gastroenterol. 2011 Jun;25(6):315-8.
    85. Vaira D, Zullo A, Vakil N, et al (2007). Sequential therapy versus standard triple-drug therapy for Helicobacter pylori eradication: A randomized trial. Ann Intern Med.,146:556–563
    86. Vallve, M., et al (2002)., Single vs. double dose of a proton pump inhibitor in triple therapy for Helicobacter pylori eradication: a meta-analysis., Aliment Pharmacol Ther, 16(6): p. 1149-56.
    87. Wheeldon Thục Uyên (2004)., Management of Helicobacter pylori infection in Vietnam, PhD thesis., Karolinska University, Stockhom, Sweeden.
    88. William D. Chey (2007), American College of Gastroenterology Guideline on the Management of Helicobacter pylori Infection, Am J Gastroenterol, 102:1808–1825
    89. Wong BC, Chang FY (2000), Wong BC (2000), Triple therapy with clarithromycin, omeprazole, and amoxicillin for eradication of Helicobacter pylori in duodenal ulcer patients in Asia and Africa, Aliment Pharmacol Ther, 14: 1529±1535.
    90. Wong BC., Wong WM., Yee YK. (2001), Rabeprazole-based 3-day and 7-day triple therapy vs. omeprazole-based 7-day triple therapy for the treatment of Helicobacter pylori infection, Aliment Pharmacol Ther 15: 1959 -1965.
    91. Yakoob MY, Hussainy AS. (2010) Chronic Gastritis and Helicobacter pylori A Histopathological Study of Gastric Mucosal Biopsies, J Coll Physicians Surg Pak, 20(11):773-5.
    92. Zagari RM, Bianchi-Porro G (2007), Comparison of 1 and 2 weeks of omeprazole, amoxicillin and clarithromycin treatment for Helicobacter pylori eradication the HYPER Study, Gut. 56(4), pp:475-9.
    93. Zullo A, Vaira D, Vakil N, et al (2003), High eradication rates of Helicobacter pylori with a new sequential treatment, 17(5):719-26.
     
Đang tải...