Báo Cáo Nghiên cứu hiện trạng và dự báo khối lượng chất thải rắn công nghiệp – chất thải nguy hại tại tphcm

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT: TpHCM có 958 CSSX phân bố trong 12 KCN-KCX (2006); 1,011 cơ sở quy mô lớn, 6,202 cơ sở quy mô vừa và nhỏ nằm ngoài KCN-KCX, hoạt ñộng trong 24 ngành nghề sản xuất khác nhau; hơn 700 CS thu mua, tái chế phế liệu; 21 ñơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN-CTNH ñược cấp phép và hàng loạt các ñơn vị không ñăng ký hoạt ñộng.
    Kết quả thu ñược sau khi khảo sát 278 CSSX trong KCN-KCX; 96 CSSX quy mô lớn,
    1,142 CSSX vừa và nhỏ nằm ngoài KCN-KCX trên ñịa bàn 24 Quận Huyện như sau: Khối lượng CTRCN là 25,054 tấn/tháng, trong ñó 12% là CTNH.
    đề tài ñã so sánh, lựa chọn áp dụng phương pháp tối ưu trong việc dự báo khối lượng CTRCN-CTNH trên ñịa bàn TpHCM. Kết quả thu ñược như sau: Năm 2010 – 39,390 tấn/tháng; Năm 2015 – 77,246 tấn/tháng; Năm 2020 – 178,369 tấn/tháng.
    Từ khóa: Dự báo, chất thải rắn công nghiệp – chất thải nguy hại


    1. đẶT VẤN đỀ


    Thành phố Hồ Chí Minh (TpHCM) là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và công nghiệp lớn nhất nước với tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hoạt ñộng công nghiệp hóa
    – hiện ñại hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh những thành tựu to lớn về sự phát triển kinh tế, cải thiện ñời sống nhân dân, TpHCM ñang phải ñối mặt với nhiều vấn ñề môi trường nóng bỏng, trong ñó có vấn ñề chất thải rắn.
    Trong khi hệ thống quản lý chất thải rắn ñô thị ñang dần ñi vào nề nếp thì công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp – chất thải nguy hại (CTRCN-CTNH) phát sinh từ hoạt ñộng sản xuất công nghiệp với những ñặc trưng về sự ña dạng nguồn phát sinh, sự phức tạp về thành phần và tính chất cũng như những ảnh hưởng ñặc biệt nghiêm trọng ñối với môi trường và sức khỏe cộng ñồng chỉ mới bước ñầu ñược nghiên cứu. Cho ñến nay, các kết quả nghiên cứu về tình hình phát sinh, ñặc tính nguy hại cũng như hiện trạng quản lý CTRCN-CTNH trên toàn ñịa bàn TpHCM còn hạn chế và thiếu hệ thống.
    Do vậy, một trong những công tác cần thực hiện là việc xây dựng cơ sở dữ liệu về khối lượng và thành phần CTRCN-CTNH phát sinh theo từng năm/từng giai ñoạn. Qua ñó, tính toán các thông số có liên quan như tốc ñộ tăng trưởng khối lượng, mức ñộ thay ñổi thành phần chất thải, tạo cơ sở cho việc thiết lập các biện pháp quản lý cũng như kỹ thuật-công nghệ tương thích.
    Nghiên cứu ñược tiến hành tại các cơ sở sản xuất (CSSX) trong 12 KCN-KCX và phân bố rộng khắp trên ñịa bàn 24 Quận Huyện TpHCM với mục tiêu xác ñịnh hiện trạng và dự báo khối lượng CTRCN-CTNH phát sinh tại TpHCM ñến năm 2020.


    2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU


    Thực tế ñã ñặt ra một yêu cầu hết sức cấp thiết là cần nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện những vấn ñề liên quan ñến CTRCN-CTNH phát sinh từ hoạt ñộng sản xuất công nghiệp (SXCN) trên ñịa bàn TpHCM, bao gồm: nguồn phát sinh, khối lượng, thành phần CTRCN-



    CTNH, hệ thống quản lý nhà nước và kỹ thuật CTRCN-CTNH, tình hình thực hiện các quy chế quản lý CTRCN-CTNH
    Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả tập trung giải quyết hai vấn ñề trọng yếu sau:
    + Về nguồn phát sinh chất thải CTRCN-CTNH
    - Cần ñiều tra về số lượng các CSSX; tiến hành khảo sát cả những CSSX trong và ngoài KCN-KCX.
    - Cần tiếp cận ñiều tra tất cả các loại hình SXCN hiện ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn; sự
    phân bố các CSSX công nghiệp, phân bố loại hình sản xuất trên mỗi ñịa phương.
    - Cần ñiều tra cả ñối tượng phát sinh chất thải (CSSX) lẫn ñối tượng xử lý chất thải (các
    ñơn vị chuyên TG-VC-XL-TH, TS-TC, trao ñổi và chôn lấp chất thải).
    + Khối lượng, thành phần CTRCN-CTNH
    - Xác ñịnh khối lượng, thành phần và ñặc tính CTRCN-CTNH hiện ñang phát sinh.
    - Dự báo khối lượng, thành phần và xu hướng làm thay ñổi khối lượng, thành phần CTRCN-CTNH phát sinh trong những giai ñoạn sắp tới nhằm chủ ñộng trong việc hoạch ñịnh các biện pháp quản lý.
    để thu thập ñược các số liệu có liên quan, nhóm nghiên cứu ñã phối hợp với Phòng QLCTR (Sở TN&MT TpHCM), Viện Khí Tượng Thủy Văn Hải Văn và Môi Trường, HEPZA, phòng TNMT các Quận Huyện tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các CSSX phân bố trong và ngoài KCN. Tiếp cận hầu như tất cả các loại hình sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn TpHCM.


    3. KHỐI LƯỢNG CTRCN-CTNH PHÁT SINH


    Các ký hiệu về loại hình sản xuất sau sẽ ñược sử dụng thống nhất trong toàn bộ nghiên cứu:


    1. Kim loại – gia công cơ khí 7. Dệt nhuộm 13. Giày da 19. Dầu – sản phẩm dầu mỏ
    2. Nhựa và các sản phẩm nhựa 8. Thủy tinh 14. Thuộc da 20. Pin – bình ắc quy
    3. Hóa chất 9. Xi mạ 15. Sửa chữa phương tiện GT 21. Xà phòng – Mỹ phẩm
    4. Cao su 10. Xây dựng 16. Mực in – in 22. May mặc
    5. điện – ñiện tử 11. Sơn 17. Gỗ và các sản phẩm gỗ 23. Thực phẩm
    6. Giấy 12. Thuốc bảo vệ


    thực vật 18. Dược phẩm 24. Khác


    3.1. Trong KCN-KCX


    Số lượng các CSSX phân bố trong KCN-KCX TpHCM là 958 (HEPZA, 2006), bao gồm 23/24 loại hình sản xuất; trong ñó số lượng ñã ñược tiến hành ñiều tra, khảo sát là 278 (chiếm 29% tổng số CSSX ñang hoạt ñộng). Số lượng loại hình sản xuất ñược tiếp cận là 21/23 (chiếm tỷ lệ 91%). Trong ñó, các loại hình có tỷ lệ khảo sát cao như xi mạ (100%), dược phẩm (53%), hóa chất, pin - ắc quy (50%), mực in – in (44%), kim loại – gia công cơ khí (38%), may mặc (35%)



    Khối lượng CTRCN-CTNH phát sinh tại các CSSX trong KCN-KCX trên ñịa bàn TpHCM là 3,487.59 tấn/tháng. Tỷ lệ khối lượng CTNH có trong CTRCN-CTNH là 19%. Trong ñó, các ngành nghề phát sinh nhiều CTRCN-CTNH là kim loại – gia công cơ khí (chiếm tỷ lệ 29%), thực phẩm (16%), nhựa – sản phẩm nhựa (13%), may mặc (6%) (Xem bảng 1).


    Bảng 1.Khối lượng CTRCN-CTNH phát sinh tại các CSSX trong KCN-KCX phân theo ngành nghề sản xuất trên ñịa bàn TpHCM
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...