Tiểu Luận Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thế giới phẳng (The World is flat) là một khái niệm được nhắc tới nhiều trong thời gian gần đây. Được Thomas L. Freidman - một biên tập viên chuyên mục ngoại giao và "kinh tế của tạp chí New York Times - đề cập tới lần đầu tiên năm 2005, tới nay “thế giới phẳng” đã trở thành thuật ngữ quen thuộc trong các thảo luận về chủ đề toàn cầu hóa. Thế giới trở nên phẳng hơn bao giờ hết khi sự tiếp xúc giữa các cá nhân trở nên dễ dàng và chặt chẽ hơn trước. Đối với các nhà quản trị, vấn đề đặt ra là “thế giới phẳng” tác động như thế nào đến doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh? Xu thế hội nhập quốc gia, khu vực là tất yếu, mang lại lợi ích nhiều mặt. Các nước phát triển có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ cùng với sự đảm bảo về nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, giá rẻ Nó cũng cho phép các nước đang phát triển bằng việc khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình kết hợp với tranh thủ về vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước công nghiệp phát triển đi trước, đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách chênh lệch. Thị trường mở rộng, các rào cản bảo hộ dần được gỡ bỏ, song hành với đó sẽ là áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách thích nghi để có thể tồn tại và phát triển. Và Marketing được xem là một công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp có thể đương đầu và giành thắng lợi trước các đối thủ. Để làm được điều này trước hết đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống thông tin Marketing hoạt động một cách có hiệu quả, thể hiện qua khả năng nghiên cứu môi trường Marketing nhằm phân tích rõ điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình, từ đó xác định về đối thủ cạnh tranh và khách hàng mục tiêu làm cơ sở xây dựng chiến lược Marketing của doanh nghiệp.

    Unilever Việt Nam được xem là ví dụ điển hình về một doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả công cụ Marketing mà cụ thể trong phạm vi bài thảo luận này là thông qua việc nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ, cẩn trọng và chính xác về môi trường Marketing của công ty tại Việt Nam kết hợp với việc xây dựng và vận hành một hệ thống thông tin Marketing thông suốt mà đã chiếm lĩnh được thị trường, khẳng định vai trò chi phối của mình trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cá nhân, gia đình, trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thành công nhất tại Việt Nam hiện nay.


    MỤC LỤC
    Phần 1: Mở đầu 1
    Mục lục: .2
    Phần 2: Nội dung . .3
    Chương 1: Khái quát chung . . .3
    1.1: Lý luận chung về HT thông tin và MT Marketing 3
    1.1.1: Hệ thống thông tin Marketing .3
    1.1.2: Môi trường Marketing . 4
    1.2: Vài nét về công ty Unilever Việt Nam 4
    Chương 2: Nội dung nghiên cứu . . 6
    2.1: Hệ thống thông tin Marketing của Unilever Việt Nam .6
    2.1.1: Các bộ phận cấu thành . .6
    2.1.2: Các bước nghiên cứu Marketing . 7
    2.2: Vấn đề nghiên cứu MT Marketing tại Unilever Việt Nam 9
    2.2.1: Nghiên cứu các yếu tố MT vĩ mô . .9
    2.2.1.1: Yếu tố dân số .10
    2.2.1.2: Yếu tố kinh tế .11
    2.2.1.3: Yếu tố chính trị pháp luật .12
    2.2.1.4: Yếu tố VH-XH .12
    2.2.1.5: Yếu tố KHCN 14
    2.2.1.6: Yếu tố MT tự nhiên 15
    Mô hình SWOT của Unilever VN . 15
    2.2.2: Nghiên cứu các yếu tố MT vi mô . .16
    2.2.2.1: Khách hàng 16
    2.2.2.2: Đối thủ cạnh tranh 17
    2.2.2.3: Bản thân công ty 19
    Chương 3: Bài học cho các DN Việt Nam 22
    Phần 3: Kết luận 23
    Tài liệu tham khảo 24
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...