Thạc Sĩ Nghiên cứu hạt Nano chitosan làm tá chất cho vacxin cúm A/H1N1 và thử nghiệm đáp ứng miễn dihcj trên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN
    Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn:
    GS.TS Lê Văn Hiệp – Viện Vacxin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang, Người
    thầy trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học
    tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại Viện Vacxin Nha Trang.
    PGS.TS Nguyễn Anh Dũng - Trường Đại học Tây Nguyên, Người thầy
    trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, truyền đạt kiến thức và đóng góp nhiều ý kiến quý
    báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
    Lãnh đạo Trường Đại học Tây Nguyên, tập thể các Thầy Cô giáo Phòng
    Đào tạo Sau đại học, Khoa KHTN và CN.
    Các thầy Cô giáo đã tận tâm giảng dạy, truyền thụ những kiến thức quý
    báu trong quá trình học tập.
    Các cán bộ nhân viên Phòng Nghiên cứu và Phòng Kiểm định Viện
    Vacxin Nha Trang.
    Lãnh đạo và tập thể cán bộ giáo viên trường Trường THPT Trần Phú, TP
    Buôn Ma Thuột.
    Cuối cùng xin gửi những tình cảm thân thương tới gia đình, bạn bè và
    đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
    Xin chân thành cảm ơn! CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    APC : Antigen- presenting cell (Tế bào trình diện kháng nguyên)
    CS : Chitosan
    DNA : Deoxyribo nucleic Acid
    FCA : Freund’s complete adjuvant
    FIA : Freund’s incomplete adjuvant
    HA: : Haemagglutinin
    HAU : Haemagglutination Unit (Đơn vị kháng nguyên)
    HI test : Haemagglutination Inhibition test
    (Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu)
    HIU : Haemagglutination Inhibition Unit
    (Đơn vị hiệu giá kháng thể kháng HA)
    IgG : Immunoglobulin
    IVAC : Viện Vacxin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang
    kDa : Kilo Dalton
    KN : Kháng Nguyên
    MIC : Nồng độ ức chế tối thiểu
    RNA : Ribonucleic Acid
    TPP : Tripolyphosphate
    WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 1.1: Protein của virus cúm . 18
    Bảng 3.1: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử hạt nano CS đến hiệu suất hấp phụ
    (LE) và khả năng hấp phụ (LC) kháng nguyên cúm A H1N1 . 43
    Bảng 3.2: So sánh kết quả tăng trọng chuột ở các nhóm vacxin hấp phụ tá chất
    khác nhau (n=5) 46
    Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các loại tá chất khác nhau đến tỷ lệ đáp ứng miễn dịch
    trên chuột với vacxin cúm A/H1N1. . 48
    Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các loại tá chất đến hiệu giá kháng thể trung bình của
    chuột (n = 9) . 50
    Bảng 3.5: So sánh kết quả tăng trọng chuột ở các nhóm vacxin hấp phụ tá chất
    nano chiotsan có khối lượng phân tử khác nhau (n=5) 54
    Bảng 3.6: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử tá chất nano CS cho vacxin cúm
    A/H1N1 đến tỉ lệ đáp ứng miễn dịch trên chuột . 56
    Bảng 3.7. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử tá chất nano CS của vacxin cúm
    A/H1N1 đến hiệu giá kháng thể trung bình (HIU) . 57
    Bảng 3.8: So sánh kết quả tăng trọng chuột ở các nhóm vacxin hấp phụ tá chất
    nano CS có khối lượng phân tử khác nhau (n=5) 60
    Bảng 3.9 ảnh hưởng của liều lượng vacxin cúm A/H1N1 khi sử dụng tá chất
    nano chitosan đến đáp ứng miễn dịch trên chuột 62 Bảng 3.10: ảnh hưởng của liều lượng vacxin cúm A/H1N1 khi sử dụng tá chất
    nano CS đến đáp ứng miễn dịch trên chuột . 63
    Bảng 3.11: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản vacxin hấp phụ trên hạt nano CS
    đến đáp ứng miễn dịch trên chuột .66
    Bảng 3.12: Kết quả kháng thể kháng HA trên chuột sau khi tiêm vacxin chứa tá
    chất nano CS được bảo quản trong khoảng thời gian khác nhau . 67 DANH MỤC HÌNH ẢNH
    Hình 1.1: Công thức cấu tạo của nano chitosan 3
    Hình 1.2: Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp tạo gel ion. 7
    Hình 1.3: Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp kết tủa. 8
    Hình 1.4: Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp sấy phun. . 9
    Hình 1.5 : Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp mixel ngược pha 10
    Hình 1.6 : Cấu tạo của Virus cúm typ A 16
    Hình 3.1: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử hạt nano chitosan đến hiệu suất
    hấp phụ (LE) kháng nguyên cúm A/H1N1 . 44
    Hình 3.2: Ảnh hưởng của khối lượng phân tử hạt nano chitosan đến khả năng
    hấp phụ (LC) kháng nguyên cúm A H1N1. . 44
    Hình 3.3: Tăng trọng chuột của các lô vacxin cúm A/H1N1 hấp phụ các loại tá
    chất khác nhau . 47
    Hình 3.4 : Tỉ lệ chuột có đáp ứng miễn dịch của vacxin cúm A/H1N1 với tá chất
    nano chitosan và các tá chất khác. . 49
    Hình 3.5: Ảnh hưởng của các nhóm tá chất đến hiệu giá kháng thể trung bình
    trên chuột nhắt. 51
    Hình 3.6: Kết quả tăng trọng của chuột ở các nhóm vacxin có tá chất nao
    chitosan khác nhau. . 55 Hình 3.7: Tỉ lệ chuột có đáp ứng miễn dịch đối với các nhóm vacxin sử dụng tá
    chất nano chitosan với khối lượng phân tử khác nhau 57
    Hình 3.8: Hiệu giá kháng thể trung bình ở các nhóm vacxin sử dụng tá chất nano
    chitosan với khối lượng phân tử khác nhau 58
    Hình 3.9: Tăng trọng trung bình của chuột ở các nhóm vacxin có hàm lượng
    kháng nguyên khác nhau . 61
    Hình 3.10: Tỉ lệ chuột có đáp ứng miễn dịch ở các nhóm vacxin có hàm lượng
    kháng nguyên khác nhau . 62
    Hình 3.11: Hiệu giá kháng thể trung bình ở các nhóm vacxin có hàm lượng
    kháng nguyên khác nhau . 64
    Hình 3.12: Tỉ lệ chuột có đáp ứng miễn dịch ở các nhóm vacxin có thời gian bảo
    quản sau hấp phụ khác nhau 66
    Hình 3.13: Hiệu giá kháng thể trung bình ở các nhóm vacxin có thời gian bảo
    quản sau hấp phụ khác nhau 68 1
    PHẦN MỞ ĐẦU
    Những năm 1918-1919, thế giới đã xảy ra đại dịch cúm “Tây Ban Nha” do
    virus cúm týp A/H1N1 gây ra. Đây thực sự là cơn ác mộng cho loài người vì chỉ
    trong vài tháng đã có hơn 1 tỉ người mắc bệnh (chiếm 1/2 dân số thế giới thời kì
    bấy giờ) và cướp đi sinh mạng của hơn 20 triệu người, gấp đôi số tử vong trong
    chiến tranh thế giới thứ nhất. Mới đây nhất đại dịch cúm 2009 là dịch cúm do
    một loại virus thuộc chủng A/H1N1, lần đầu tiên được các cơ quan y tế phát hiện
    vào tháng 3 năm 2009. Sự bùng phát căn bệnh giống như bệnh cúm đã được phát
    hiện lần đầu ở ba khu vực thuộc Mexico và lây lan rất nhanh. Theo tổ chức Y tế
    thế giới, tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2009 đã có 29669 trường hợp được xác
    định nhiễm cúm A/H1N1 tại 74 quốc gia và đã có hàng trăm người chết. Tính
    đến ngày 10/02/2010, Việt Nam cũng đã ghi nhận 11.186 trường hợp dương tính
    với cúm A/H1N1 và 58 trường hợp tử vong.
    Đại dịch cúm xảy ra tác động rất lớn đến nền kinh tế, sức khoẻ, tính mạng
    của con người cũng như các hoạt động xã hội khác nên việc nghiên cứu, sản xuất
    vacxin và thuốc kháng virus là hai mục tiêu lớn mà nhiều quốc gia đang hướng
    tới.
    Vacxin là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa, kiểm
    soát và đẩy lùi bệnh dịch nói chung và bệnh cúm nói riêng. Hiện nay, trên thế
    giới năng lực sản xuất vacxin phòng cúm chỉ đáp ứng 10% dân số khi đại dịch
    xảy ra. Vì thế mục tiêu nghiên cứu hiện nay là sản xuất loại vacxin có hiệu giá
    cao, rẻ và an toàn khi sử dụng. Hiệu quả miễn dịch và giá thành của vacxin lại
    phụ thuộc rất lớn vào tá chất. Một số tá chất thường được sử dụng cho người
    Al(OH) 3 , MF59, chitosan, .Vì vậy, việc nghiên cứu loại tá chất cho vacxin là
    rất cần thiết trong sản xuất vacxin. 2
    Hạt nano chitosan an toàn sinh học, tương hợp sinh học, có kích thước
    nanomet, mang điện tích dương và dễ dàng đi qua màng tế bào nên có thể mang
    vacxin, nhất là vacxin qua niêm mạc mũi với tính an toàn, hiệu quả và đáp ứng
    miễn dịch cao, kéo dài. Hạt nano chitosan với những đặc tính ưu việt như: khả
    năng tương hợp sinh học, hỗ trợ điều hoà miễn dịch, được enzyme trong cơ thể
    phân hủy . Vì vậy trong y học, hạt nano chitosan được sử dụng phổ biến để
    mang thuốc, protein, vacxin, kháng khuẩn, làm vector chuyển gen .
    Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi sử dụng hạt nano chitosan làm đối tượng
    nghiên cứu với tên đề tài “Nghiên cứu hạt nano chitosan làm tá chất cho
    vacxin cúm A/H1N1 và thử nghiệm đáp ứng miễn dịch trên chuột nhắt trắng
    (Mus musculus Swiss)”
    Mục tiêu của đề tài
    1. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng phân tử hạt nano chitosan đến khả
    năng hấp phụ kháng nguyên cúm A/H1N1.
    2. Đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch trên chuột nhắt trắng của vacxin
    cúm A/H1N1 có tá chất là nano chitosan. 3
    PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. Tổng quan về chitosan
    Hình 1.1: Công thức cấu tạo của nano chitosan
    Chitosan là một biopolymer (polyglucosamine), là sản phẩm deacetyl của
    chitin, một polysaccharide có trong thành phần cấu trúc của các loài giáp xác
    như tôm, cua, côn trùng và vách tế bào nấm. Chitin có cấu tạo tương tự cellulose,
    nhưng có sự khác biệt là đơn vị cấu tạo nên chitin là N-acetyl-D-glucosamine,
    các đơn vị này nối với nhau bằng liên kết β-1-4-glycoside. Tính chất và hoạt tính
    sinh học của chitin và chitosan phụ thuộc rất nhiều vào khối lượng phân tử (Mw)
    và mức độ deacetyl hóa (DD: degree of deacetyllation). Mức độ deacetyl hóa
    dùng để chỉ % số nhóm acetyl trong phân tử chitin, chitosan bị khử. Mức độ
    deacetyl hóa tỉ lệ thuận với mật độ của nhóm NH 3
    + trong phân tử do đó ảnh
    hưởng tới tính chất đa điện và độ tan của chitin, chitosan. Mức độ deacetyl trung
    bình của chitin nằm trong khoảng 10-15%. Có sản phẩm chitin deacetyl hóa một 4
    phần (partially deacetyl chitin) có mức độ deacetyl hóa từ 30-40%. Trong khi đó
    chitosan phải có mức độ deacetyl hóa >50%. Nhờ đó chitosan mới dễ tan trong
    một số axit hữu cơ loãng như axit acetic, axit lactic, axit glutamic, axit
    chlohydric. Khi hoà tan chitosan trong môi trường axit, nhóm amine của chuỗi
    nhận proton và chuyển sang mang điện tích dương.
    Khối lượng phân tử của chitin, chitosan có thể được xác định bằng HPLC.
    Tuy nhiên phương pháp nhanh nhất và đơn giản nhất là đo độ nhớt dựa vào các
    hằng số và K trong phương trình Mark- Houwink:
    M K. ] [ =
    η
    a = 1.81x10 -3 M 0.93
    Trong đó:
    η
    là độ nhớt biểu kiến của chitin, M là khối lượng phân tử
    Chitosan có trọng lượng phân tử khác nhau từ 50-2000kDa, độ nhớt khác
    nhau (1% chitosan trong axit acetic 1% có độ nhớt <2000mPaS) và mức độ khử
    acetyl khác nhau (từ 40-98%)
    Chitosan có nguồn gốc tự nhiên, không độc, có khả năng phân hủy sinh học
    (biodegradation), có tính tương hợp sinh học cao (biocompatible) nên có nhiều
    nghiên cứu, ứng dụng trong sinh y học.
    Chitosan có ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, y
    dược, thực phẩm .nhờ vào các đặc tính như:
    - Tính chất đa điện li mang điện tích dương (cationic polyelectrolyte) cho
    phép gắn kết với các thành phần sinh học mang điện tích âm.
    - Có khả năng phân huỷ sinh học bằng enzyme trong cơ thể.
    - Có khả năng tương hợp sinh học với cơ quan, mô và tế bào động, thực vật.
    - Có khả năng kích thích quá trình làm lành viết thương và đông máu.
    - Có khả năng tương tác chuyên biệt với các receptor trên màng.
    - Giảm chlolesterol do liên kết có chọn lọc với các axit béo. 5
    - Không gây độc do các sản phẩm sau thuỷ phân đều là các chất chuyển hoá
    tự nhiên.
    - Có tác dụng hỗ trợ trong điều hoà miễn dịch.
    - Có thể sử dụng dưới nhiều dạng sản phẩm như dạng miếng, bột mịn, hạt,
    màng, tấm xốp (scaffolds), bông, sợi và gel [3], [26].
    1.2. Tổng quan về nano chitosan
    Chitosan nanoparticles là các hạt chitosan có kích thước nanomet. Chitosan
    nanoparticles do có kích thước siêu nhỏ nên dễ dàng đi qua màng tế bào, có diện
    tích bề mặt lớn và mang điện nên được ứng dụng nhiều trong sinh y học như
    mang thuốc, mang vacxin, trong công nghệ sinh học được dùng làm vector
    chuyển gen.
    1.2.1 Các phương pháp tạo hạt nano chitosan
    Hiện nay, có nhiều phương pháp tạo chitosan nanoparticles. Theo Sulnin
    (2004) có 5 phương pháp chủ yếu để tạo hạt nano chitosan là: Phương pháp
    khâu mạch nhũ tương (emulsion cross linking), phương pháp tạo giọt
    (coacervation) trong NaOH-methanol, phương pháp sấy phun (dry spraying),
    phương pháp tạo gel ionic (ionic gel) trong tripolyphosphate (TPP) và phương
    pháp rây (sieving method). Trong đó phổ biến nhất là phương pháp tạo hạt gel
    trong tripolyphosphate [29].
    Quan Gan (2005) nghiên cứu các yếu tố ảnh huởng đến kích thước hạt nano
    chitosan như nồng độ chitosan, pH dung dịch, tỷ lệ chitosan: tripolyphosphate, .
    [25]. Anna Vila (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng phân tử chitosan
    đến kích thước hạt nano [34].
    Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác của Ming Lang Tsai (2008), Yavuz
    (2007), Jing Mou Ju (2008), . 6
    1.2.1.1. Phương pháp tạo hạt nano chitosan bằng liên kết cộng hoá trị
    Ohya đã nghiên cứu tạo hạt nano chitosan để nhốt thuốc chống ung thư 5-
    FU bằng cách cho dung dich chitosan khâu mạch cộng hóa trị với
    glutaraldehyde. Nhóm kép –CHO của glutaraldehyde sẽ phản ứng với nhóm –
    NH 2 của chitosan để khâu mạch (cross – linking) tạo hạt nano chitosan. Phương
    pháp này có ưu điểm là kích thước và tính chất hạt nano rất ổn định [14].
    1.2.1.2. Phương pháp tạo gel ion
    Phương pháp này dựa trên khả năng tạo gel ion giữa chitosan điện tích
    dương và TPP, polyacrylic axit, polyaspartic, plasmid DNA (pDNA) mang điện
    tích âm. Để tạo hạt nano chitosan – TPP : dung dich chitosan được hỗn hợp với
    TPP sau đó khuấy từ 10 – 60 phút sẽ thu được hạt nano chitosan. Có thể li tâm
    15000 vòng/ phút trong 1 giờ để thu được hạt nano chitosan nanoparticles.
    Quan Gan (2005) nghiên cứu tạo hạt chitosan nanoparticles trong TPP với
    nồng độ chitosan khác nhau, khối lượng phân tử chitosan khác nhau và tỉ lệ
    chitosan/TPP khác nhau. Kết quả cho thấy khối lượng phân tử và nồng độ
    chitosan càng lớn thì kích thước hạt chitosan nanoparticles cáng lớn. Thí nghiệm
    cho thấy tỉ lệ chitosan/TPP càng lớn thì kích thước hạt chitosan nanoparticles
    càng lớn. pH cũng có những ảnh hưởng nhất định đến kích thước hạt, pH thích
    hợp nhất để tạo hạt là 5,5 [25]. 7
    Hình 1.2: Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp tạo gel ion.
    1.2.1.3. Phương pháp tạo giọt coasecva ( phương pháp kết tủa )
    Phương pháp này sử dụng tính chất của chitosan là không tan trong dung
    dịch có pH kiềm tính. Bởi vậy, chitosan sẽ bị kết tủa, tạo giọt coasecva ngay khi
    dung dịch chitosan tiếp xúc với dung dịch kiềm. Dung dịch kiềm có thể là
    NaOH, NaOH – Methanol ethanediamine. Dung dịch chitosan sẽ được một thiết
    bị nén phun vào dung dịch kiềm để tạo hạt nano như hình .
    Phương pháp này có thể được cải tiến hơn bằng cách nhỏ giọt dung dịch
    sodium sulfate vào dung dịch chitosan (pH axit) trong điều kiện khuấy nhẹ có tác
    động của sóng siêu âm (ultrasonic). Hạt nano được thu bằng cách li tâm, sau đó
    tiếp tục bước làm cho cứng và bền hơn bằng cách khâu mạch với glutaraldehyde. 8
    Hình 1.3: Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp kết tủa.
    1.2.1.4. Phương pháp sấy phun (Spray- drying)
    Sấy phun là kĩ thuật thường ứng dụng trong dược phẩm, thực phẩm để tạo
    bột, tạo hạt thực phẩm như sữa, tạo bột thuốc với tá dược. Kĩ thuật này dựa trên
    nguyên tắc huyền phù được làm khô khi được phun trong dòng khí nóng.
    Chitosan được hòa tan thành dung dịch, dược phẩm được hòa tan vào
    dung dịch chitosan, sau đó được bổ sung hoạt chất khâu mạch và được phun vào
    dòng khí nóng như sơ đồ hình 1.4 [25]. 9
    Hình 1.4: Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp sấy phun
    1.2.1.5. Phương pháp tạo mixel ngược pha
    Trong phương pháp này, các chất hoạt động bề mặt được hòa tan trong
    dung môi hữu cơ để tạo hệ mixel ngược pha. Sau đó, dung dịch chitosan được
    thêm vào và khuấy đều để tránh bị đục, thêm dung dịch chất khâu mạch. Tiếp tục
    khuấy đều qua đêm. Sau đó cho bay hơi dung môi hữu cơ và chất hoạt động bề
    mặt được kết tủa bằng muối, cuối cùng hỗn hợp được li tâm và thu được hạt
    nano như trong hình 1.5[25]. 10
    Hình 1.5 : Sơ đồ tạo hạt nano chitosan bằng phương pháp mixel ngược pha
    Ngoài ra hạt nano chitosan khi phối hợp với polyethylene glycon (PEG)
    hoặc được phủ một lớp alginate sẽ tăng hiệu quả vacxin viêm gan B qua đường
    uống (Boges, 2007) [11]. Kích thước hạt nano nằm trong khoảng 100nm.
    Sarmento (2006) cũng sử dụng phương pháp này để nhốt hormone insulin.
    1.3. Một số ứng dụng của chitosan, nano chitosan trong y học
    Chitosan với những đặc tính ưu việt, là sản phẩm tự nhiên, không độc, có
    khả năng phân hủy sinh học. Đồng thời Chitosan còn có các hoạt tính sinh học
    cao như kích thích hệ thống miễn dịch của tế bào, giảm cholesterol trong máu,
    ức chế khối u phát triển, kháng vi sinh vật Hayashi nghiên cứu sử dụng
    chitosan khối lượng phân tử thấp ứng dụng điều trị béo phì và tiểu đường typ 2.
    [13]. Trong những năm gần đây nhiều nghiên cứu chế tạo vật liệu chitosan
    microparticles, nanoparticles, chitosan microspheres để làm tăng hoạt tính thuốc,
    ly giải chậm thuốc, mang thuốc đến tế bào đích, tăng hoạt tính kháng ung thư, 11
    tăng hoạt tính kháng khuẩn, làm vật liệu chuyển gen và làm tá chất vacxin tăng
    kích thích miễn dịch.
    1.3.1. Ứng dụng trong li giải chậm thuốc
    Xinge Zhang (2008) nghiên cứu làm tăng khả năng hấp thụ insulin qua
    niêm mạc mũi bằng hạt nano chitosan và PEG-hạt nano chitosan, kích thước hạt
    nano là 150-300 nm. Hiệu quả hấp thụ insulin qua niêm mạc mũi thỏ ở mẫu
    PEG-hạt nano chitosan cao hơn so với PEG-chitosan là 30-40%. Kích thước hạt
    nano càng nhỏ, diện tích bề mặt càng lớn và điện tích dương trên bề mặt càng
    cao là nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng hấp thu insulin vào máu qua niêm
    mạc mũi [33].
    Sedaghi (2008) nghiên cứu chế tạo trimethyl hạt nano chitosan làm vật liệu
    ly giải chậm insulin. Kết quả cho thấy động học ly giải của insulin nhốt trong
    trimethyl hạt nano chitosan ổn định và kéo dài hơn [28].
    1.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn
    Chitosan là một polycation (poly – NH 4
    + ), tương tác với thành phần
    polyanion trên vách tế bào vi sinh vật, dễ hấp thu trên bề mặt màng tế bào làm
    rối loạn quá trình trao đổi chất qua màng hoặc đi vào trong tế bào chất liên kết
    với DNA, ức chế quá trình phiên mã, sinh tổng hợp protein, đó là cơ chế kháng
    vi sinh vật của chitosan. Tuy nhiên, vật liệu hạt nano chitosan có diện tích tiếp
    xúc và điện tích dương lớn hơn chitosan thông thường nên hiệu quả kháng khuẩn
    cao hơn so với chitosan oligomer [26].
    Lifeng Qi et al (2005) nghiên cứu chế tạo hạt nano chitosan để tăng hoạt
    tính kháng khuẩn. Hạt nano chitosan được chuẩn bị bằng phương pháp tạo gel
    trong tripolyphosphate (TPP), kích thước hạt khoảng 30-50nm. Các thử nghiệm
    trên 4 loại vi khuẩn E.coli, S. typhimurium, S. choleraesuis và S. aureus cho thấy
    hoạt tính kháng khuẩn tăng lên nhiều lần so với chitosan polymer. MIC (nồng độ
    tối thiểu ức chế) của hạt nano chitosan là 1/8-1/32 microgam/ml so với chitosan 12
    polymer là 8-16 microgam/ml và kháng sinh doxycycline là 1-4 microgam/ml
    [20].
    Tikhonov (2006) nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của
    chitosan khối lượng phân tử thấp (4,7kDa) và chitosan cải biến. Kết quả cho thấy
    chitosan có khối lượng phân tử thấp có hoạt tính kháng khuẩn thấp. Ở nồng độ
    1% chitosan (4,7kDa) tỉ lệ chết của E.coli là 91.6% [32].
    Nguyễn Anh Dũng (2004) nghiên cứu khả năng kháng E.coli của chitosan,
    chitosan oligomer và chitosan oligomer cải biến bằng cách gắn salicylic
    aldehyde đã làm gia tăng hoạt tính kháng khuẩn lên nhiều lần. Chỉ số MIC của
    chitosan đối với E.coli khoảng 250ppm, oligoglucosamine khoảng 80-100ppm
    và salicyden oligoglucosamine (SO) chỉ còn 30-40ppm [2].
    1.3.3.Hoạt tính kháng ung thư
    Hạt nano chitosan đang được nghiên cứu để chống ung thư hiệu quả hơn.
    Mitra (2001) nghiên cứu nhốt thuốc kháng ung thư doxorubicine làm giảm tác
    dụng phụ của thuốc tăng hiệu quả điều trị để ức chế khối u trên chuột. Kết quả
    cho thấy nếu tiêm doxorubicine độc lập thì khối u ở chuột vẫn tăng lên 900 mm 3
    sau 50 ngày và chết, trong khi đó ở thí nghiệm ly giải chậm doxorubicine trong
    hạt nano chitosan kích thước khối u giảm chỉ còn 170 mm 3 và chuột vẫn sống
    khi 90 ngày thí nghiệm [22].
    Lifeng Qi (2004) nghiên cứu hoạt tính kháng ung thư trực tiếp của hạt nano
    chitosan dựa trên cơ chế polycation gây phá vỡ màng tế bào ung thư và hoạt tính
    cảm ứng apoptosis trên hai dòng tế bào ung thư là sarcoma S180 và hepatoma
    H22. Kết quả cho thấy hiệu quả làm giảm khối lượng tế bào ung thư với liều
    uống 2.5 mg/kg hạt nano chitosan trên S 180 và H 22 là 52-59% và liều
    0.5mg/kg là 43-53%, trong khi đó chitosan chỉ là 30% [20].
    Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy kích thước hạt nano càng nhỏ thì hiệu
    quả kháng ung thư càng cao. Hoyoung (2008) nghiên cứu PEG-hạt nano 13
    chitosan làm tá chất cho thuốc chống lại tế bào đích ung thư. Kích thước hạt
    nano khoảng 350 nm. Hiệu quả chống ung thư khi sử dụng hạt nano chitosan rất
    cao trên tế bào gây ung thư phổi ở chuột A549 đồng thời làm giảm độc tính của
    thuốc chống ung thư [3].
    1.3.4. Ứng dụng làm tá chất cho vacxin
    Nhờ đặc tính không độc, không gây phản ứng phụ, có khả năng kích thích
    hệ thống miễn dịch của tế bào mà chitosan và đặc biệt là hạt nano chitosan được
    tập trung nghiên cứu làm tá chất cho vacxin. Shibata (1996) chứng minh các hạt
    chitin và chitosan có khả năng cảm ứng tăng tổng hợp interferon và đại thực bào.
    Nhiều tác giả đã khẳng định khả năng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể
    phụ thuộc rất nhiều vào mức độ deacetyl hóa, khối lượng phân tử và nhóm thế
    trên chitin, chitosan [3].
    Van der Lubben (2001) nghiên cứu sử dụng chitosan và dẫn xuất của nó
    làm tá chất cho vacxin qua niêm mạc mũi. Nhờ có kích thước nanomet và tích
    điện tích dương nên chitosan dễ dàng đi qua tế bào biểu mô vào trong tế bào và
    thải chậm vacxin để kích thích miễn dịch. Do có khả năng thải chậm (slow
    release) nên đáp ứng miễn dịch sẽ kéo dài và ổn định hơn [15].
    Maletter (1984) đã chứng minh trong invivo một số dẫn xuất của chitin có
    khả năng tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch. Nghiên cứu cho thấy 14
    chitin có mức độ deacetyl hóa 70% kích thích miễn dịch trung gian tế bào và
    tăng cường hình thành kháng thể đặc hệu ở các thí nghiệm trên chuột nhắt và
    trên chuột lang [21].
    Illum (2001) nghiên cứu cho thấy chitosan như là một tá chất mới cho
    vacxin. Kết quả đáp ứng miễn dịch ở lô thí nghiệm kháng nguyên cúm là rất
    thấp, chỉ số IgG chỉ là 10 2 trong khi ở tá chất chitosan là 10 3 ở lần chủng thứ
    nhất. Ở lần nhắc hai, đối chứng antigen là 10 2 và tá chất chitosan là 10 5 [18].
    Ana Vila (2004) nghiên cứu sử dụng hạt nano chitosan làm tá chất cho
    vacxin uốn ván qua niêm mạc mũi. Kích thước hạt nano là 350 nm, điện tích là
    +40mV, có hiệu suất mang vacxin là 50-60%. Kháng thể IgG ở thí nghiệm sử
    dụng hạt nano chitosan cao gấp 5 lần so với sử dụng kháng nguyên uốn ván tự
    do sau 2 tuần, tăng gấp 15 lần sau 12 tuần và 25 lần sau 24 tuần. Kháng thể đặc
    hiệu ở thí nghiệm sử dụng hạt nano chitosan cao hơn so với đối chứng gấp 2.5
    lần và tăng lên theo thời gian từ 2-24 tuần [34].
    Maryan Amadi (2007) nghiên cứu sử dụng Trimethyl hạt nano chitosan làm
    tá chất cho vacxin cúm A/H3N2. Kết quả là các chỉ số miễn dịch HI, IgG ở thí
    nghiệm Trimethyl hạt nano chitosanlà 10 3 và 10 5 cao hơn kháng nguyên trong
    đệm PBS là 0.8.10 2 và 10 3 , và chỉ số IgG trong thí nghiệm sử dụng Trimethyl hạt
    nano chitosan cao hơn 10 2 lần so với tá chất là dung dịch Trimethylchitosan [10].
    Olga Borges (2007) nghiên cứu sử dụng hạt nano chitosan- alginate để bọc
    vacxin viêm gan siêu vi B qua đường uống. Đáp ứng miễn dịch trên chuột ở các
    lô thí nghiệm sử dụng hạt nano chitosan- alginate thể hiện qua các chỉ tiêu IL2,
    CD4, CD8, tế bào B cao hơn so với các nhóm đối chứng [23].
    Kapil Khatri (2007) nghiên cứu sử dụng hạt nano chitosan làm tá chất hấp
    phụ Plasmid DNA gây miễn dịch theo đường niêm mạc mũi chống lại viêm gan
    siêu vi B. Kết quả cho thấy vacxin pDNA hấp phụ hạt nano chitosan được bảo
    vệ chống lại sự phân hủy của nuclease và tăng hiệu quả truyền nhiễm của nó. 15
    Huyết thanh kháng HbsAg và kháng thể IgA trong các nhóm chuột sử dụng
    vacxin có tá chất hạt nano chitosan cao hơn các nhóm chuột không có tá chất và
    sử dụng tá chất nhôm [17].
    Worawan Boonyo (2007) nghiên cứu sử dụng chiotosan với các khối lượng
    phân tử khác nhau và triethyl chitosan chloric (TMC) làm tá chất cho ovalbumin
    gây đáp ứng miễn dịch trên chuột theo đường mũi. Kết quả cho thấy ở ngày thứ
    13 sau tiêm, chitosan với khối lượng phân tử lớn có khả năng tạo kháng thể IgG
    cao hơn chitosan có khối lượng phân tử nhỏ. Mức độ DQ cũng ảnh hưởng đến
    khả năng đáp ứng miễn dịch, TMC-40 (DQ=40%) tạo IgG cao hơn TMC-
    20(DQ=20%) và TMC-60(DQ=60%) [37].
    Peter G. Seferian (2000) nghiên cứu các công thức tá chất có chứa chitosan
    cho vacxin tái tổ hợp. Kết quả cho thấy gây miễn dịch với các công thức tá chất
    có chứa chitosan ( ZCP và ECC) kháng thể IgG tạo thành gấp 10 2 lần so với việc
    tiêm chủng không sử dụng tá chất (trong dung dịch PBS). Đồng thời đáp ứng
    miễn dịch kéo dài tới 181 ngày [24].
    S. Rajesh kumar (2007) nghiên cứu hạt nano chitosan mang vacxin DNA
    theo đường uống chống lại vi khuẩn V. anguillarum ứng dụng trong ngành nuôi
    trồng thủy sản. Kết quả cho thấy sau khi sử dụng vacxin bao bọc bằng hạt
    chitosan cho cá ăn thì ở nhóm này khi thử thách với vi khuẩn V. anguillarum tỉ
    lệ sống là 46% [30].
    Lê Văn Hiệp, Nguyễn Anh Dũng (2008) nghiên cứu sử dụng chitosan
    oligomer (dp=8-16) làm tá chất cho vacxin cúm A/H5N1 kết quả cho thấy rằng
    chitosan oligomer đã kích thích đáp ứng miễn dịch sớm và tăng cường kháng thể
    đặc hiệu cúm A/H5N1 [19].
    Hiện nay, trên thế giới cũng như Việt Nam chưa có các nghiên cứu sử dụng
    hạt nano chitosan làm tá chất cho kháng nguyên cúm A/ H1N1.
    1.4. Virus cúm và vacxin [1],[6],[8],[43],[7]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...