Thạc Sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý vốn cho hộ nghèo vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Bình Giang,

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu giải pháp quản lý vốn cho hộ nghèo vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
    Mô tả bị lỗi font vài chữ chứ tài liệu không bị lỗi nhé

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt v
    Danh mục bảng vii
    1 ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
    2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
    2.1 Hộ nghèo và tín dụng ñối với hộ nghèo 4
    2.2 Quản lý vốn cho hộ nghèo vay 10
    2.3 Ngân hàng CSXH Việt Nam 24
    2.4 Thực tiễn cho hộ nghèo vay vốn của một số nước trênThế giới
    và bài học kinh nghiệm 28
    2.5 Thực tiễn cho hộ nghèo vay ở Việt Nam 33
    3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
    3.1 ðặc ñiểm cơ bản huyện Bình Giang – tỉnh Hải Dương. 37
    3.2 Ngân hàng CSXH huyện Bình Giang - quá trình hình thành và
    phát triển 47
    3.3 Phương pháp nghiên cứu 50
    4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
    4.1 Thực trạng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH CSXHhuyện
    Bình Giang 54
    4.1.1 Nguồn vốn cho hộ nghèo vay 54
    4.1.2 Công tác lập kế hoạch huy ñộng vốn và cho vay 56
    4.1.3 Thực hiện qui ñịnh cho vay. 60
    4.1.4 Tổ chức thực hiện cho vay và kết quả cho vay của NH CSXH
    Bình Giang 66
    4.1.5 Tổ chức kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ 72
    4.1.6 Tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn 75
    4.2 ðánh giá hoạt ñộng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH
    CSXH trên ñịa bàn huyện Bình Giang. 75
    4.2.1 ðánh giá công tác huy ñộng nguồn vốn và cho vay 75
    4.2.2 ðánh giá việc tổ chức thực hiện cho vay 76
    4.2.3 ðánh giá kết quả cho vay và sử dụng vốn vay. 81
    4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ
    nghèo vay của Ngân hàng CSXH huyện Bình Giang. 84
    4.3.1 Chủ ñộng lập kế hoạch huy ñộng vốn và cho vay. 84
    4.3.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện cho vay 86
    4.3.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát, thực hiện việc thu hồi nợ cũng
    như phòng ngừa rủi ro. 87
    4.3.4 Củng cố, hoàn thiện mạng lưới cho vay 89
    4.3.5 Tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay 90
    4.3.6 Một số giải pháp khác 91
    5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
    5.1 Kết luận 93
    5.2 Kiến nghị 95
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
    PHỤ LỤC 99

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Trong công cuộc ñổi mới của ñất nước, kinh tế nước ta ñã có những tăng
    trưởng và phát triển rõ nét, ñời sống của nhân dân ñặc biệt là khu vực nông
    thôn ñược cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong thời k ỳ chuyển ñổi sang nền kinh
    tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không ñồng
    ñều ñến tất cả các vùng, miền, các nhóm dân cư. Vì vậy ñã xuất hiện nhiều
    vùng, nhiều khu vực nông thôn chưa bắt kịp với sự thay ñổi, trong sản xuất
    kinh doanh nhất là trong sản xuất nông nghiệp yếu về trình ñộ khoa học kỹ
    thuật, thiếu vốn trầm trọng ñể sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm
    thấp, cuộc sống trở nên khó khăn và trở thành ngườinghèo. Nhiều năm qua
    ðảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xoá ñói giảm nghèo (XðGN) là một
    chủ trương lớn, là nhiệm vụ hàng ñầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã
    hội của ñất nước.
    Xoá ñói giảm nghèo là một trong những nội dung trọng tâm và thường
    xuyên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và
    các nước ñang phát triển nói chung. Việt Nam ñã xâydựng nhiều chủ trương,
    chính sách và mang tầm chiến lược quốc gia nhằm tăng trưởng và xoá ñói
    giảm nghèo. ðến nay ñã ñạt ñược nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo
    ñược sự ñồng thuận trong xã hội, góp phần ổn ñịnh chính trị, thu hút vốn ñầu
    tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của ñất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính
    phủ, các ñịa phương, các tổ chức quốc tế ñang ñược tập trung cho xoá ñói
    giảm nghèo. Trong ñó tín dụng ñược coi là một trongnhững giải pháp cơ bản
    không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia ñang phát triển khác thực hiện.
    Trong những năm vừa qua, chính sách tín dụng ñã có tác dụng to lớn trong
    việc xoá ñói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ ñược vayvốn cho rằng vốn vay
    có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân ñã thoát nghèo, có
    ñiều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất, tiêu dùng và cải thiện từng
    bước ñời sống nông hộ.
    Huyện Bình Giang là một huyện thuần nông của tỉnh Hải Dương. Toàn
    huyện có 17 xã và 01 thị trấn, dân số ñông, lao ñộng nông nghiệp nhàn dỗi, tỷ
    lệ hộ nghèo còn tương ñối cao chiếm 5,5%. Hoạt ñộngtín dụng, ñặc biệt là tín
    dụng cho hộ nghèo ñã góp phần không nhỏ cho công cuộc xoá ñói giảm
    nghèo. Trong ñó Ngân hàng chính sách xã hội (NH CSXH) là một tổ chức tín
    dụng chính thống có vai trò quan trọng ñặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín
    dụng phục vụ công cuộc xoá ñói giảm nghèo. Mặc dù ñã và ñang nỗ lực rất
    lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông
    thoáng, ñơn giản ñể người nghèo tiếp cận với ñồng vốn dễ dàng hơn, tuy
    nhiên, còn có nhiều vấn ñề nảy sinh cả từ phía người cho vay và người ñi vay
    như cho vay không ñúng ñối tượng; mức vốn vay, thờihạn cho vay còn hạn
    chế và chưa phù hợp với từng ñối tượng, từng mục ñích, hiệu quả sử dụng
    vốn vay thấp và ñặc biệt một vấn ñề nảy sinh là việc quản lý vốn cho hộ
    nghèo vay chưa thực sự hiệu quả Vì vậy, những kết quả ñạt ñược vẫn chưa
    ñáp ứng ñược ñòi hỏi và kỳ vọng của Nhà nước và nhân dân, tác ñộng của
    vốn tín dụng ñối với hộ nghèo còn thấp.
    Với mong muốn việc quản lý nguồn vốn cho hộ nghèo vay ngày càng
    hiệu quả góp phần tích cực hơn nữa trong việc bảo toàn vốn cho vay, phát huy
    ñược tác dụng của vốn cho vay trong việc xóa ñói giảm nghèo, nâng cao ñời
    sống của dân cư của cả nước nói chung, của huyện Bình Giang nói riêng,
    chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu giải pháp quản lý vốn
    cho hộ nghèo vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Bình Giang,
    tỉnh Hải Dương”.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
    1.2.1 Mục tiêu chung
    Trên cơ sở ñánh giá thực trạng việc quản lý vốn chohộ nghèo vay của
    NH CSXH huyện Bình Giang, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý
    có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay.
    1.2.2 Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn cho hộ nghèo vay.
    - ðánh giá thực trạng việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH
    CSXH huyện Bình Giang.
    - ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho
    hộ nghèo vay.
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1 ðối tượng nghiên cứu.
    ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là quản lý vốn cho hộ nghèo vay của
    NH CSXH huyện Bình Giang.
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    - Về nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về thực
    trạng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH CSXH huyện Bình Giang và một
    số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay trong những
    năm tới.
    - Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Bình Giang
    tỉnh Hải Dương.
    - Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm 2010 ñến
    tháng 10 năm 2011. Do ñó các thông tin, số liệu phán ánh trong ñề tài tập
    trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ ñầu năm 2008 ñến hết năm 2010 và
    ñề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.

    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
    2.1 Hộ nghèo và tín dụng ñối với hộ nghèo
    2.1.1 Khái niệm về nghèo ñói và hộ nghèo
    a, Khái niệm của nghèo ñói trên thế giới.
    Hiện nay có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về nghèo ñói, vì nghèo ñói là
    một trạng thái có tính ñộng. Nó thay ñổi theo khônggian và thời gian, xuất
    phát ñiểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng
    kinh tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến ñộng của xã hội.
    Uỷ ban kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) năm 1993 ñã
    ñưa ra ñịnh nghĩa: “Nghèo ñói là một tình trạng một bộ phận dân cư không ñược
    hưởng và thoả mãn nhu cầu của con người và ñã ñược xã hội thừa nhận tuỳ theo
    trình ñộ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tậpquán của ñịa phương”. [5]
    Tại hội nghị thượng ñỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô ñã nhận ñịnh
    “Nghèo ñói là nỗi bức xúc của thời ñại” và ñã ñưa ra khái niệm chung về
    nghèo ñói như sau: Người nghèo ñói là những người có mức sống nằm dưới
    chuẩn mực nghèo ñói của từng quốc gia kể từ dưới lên.
    Ngân hàng phát triển Châu Á ñã ñưa ra khái niệm nghèo ñói tuyệt ñối
    và nghèo ñói tương ñối như sau:
    * Nghèo ñói tuyệt ñối:
    Nghèo ñói tuyệt ñối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu
    dùng của một người hay của một hộ gia ñình giảm xuống mức thấp hơn giới
    hạn nghèo ñói (theo tiêu chuẩn nghèo ñói) vẫn thường ñược ñịnh nghĩa là:
    “Một ñiều kiện sống ñược ñặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh
    tật ñến nỗi thấp hơn mức ñược cho là hợp lý cho mộtcon người”.
    * Nghèo ñói tương ñối
    Nghèo ñói tương ñối ñược xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào
    ñịa ñiểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi ñó. Nghèo
    ñói tương ñối ñược hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể
    chấp nhận ñược trong những ñịa ñiểm và thời gian xác ñịnh.
    ðánh giá về nghèo ñói tương ñối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống
    chính sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo ñói tương
    ñối còn ñược chú trọng nhiều hơn ñể có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa
    người giàu và người nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo ñói tương ñối còn có ý
    nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển ñối với những nhóm người
    khác nhau trong cộng ñồng, những cộng ñồng khác nhau trong một vùng.
    b, Khái niệm về nghèo ñói ở Việt Nam.
    Nghèo: Là một bộ phận dân cư không có khả năng thoảmãn các nhu
    cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
    ðói: Là bộ phận dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu
    nhập không ñủ ñể ñảm bảo nhu cầu về vật chất ñể duytrì cuộc sống.
    Hộ nghèo là những hộ có ñủ ñiều kiện theo ñúng qui ñịnh tại Quyết
    ñịnh số 170/2005/Qð-TTg ngày 8-7-2005 của Chính phủ "Ban hành chuẩn
    nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006 – 2010" như sau:
    - Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
    ñồng/người/tháng (2.400.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
    - Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
    ñồng/người/tháng (dưới 3.120.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
    Về hộ nghèo: Giới hạn ñói nghèo biểu hiện dưới dạngchỉ tiêu thu nhập
    quốc dân bình quân tính theo ñầu người nằm dưới giới hạn nghèo ñược coi là hộ
    nghèo. Quy mô nghèo của từng vùng, của một quốc giañược xác ñịnh bằng tỷ lệ
    số hộ nghèo ñói trên tổng số hộ dân cư thuộc vùng hoặc quốc gia ñó.
    ΣSố hộ nghèo ñói của vùng hoặc quốc gia Quy mô nghèo của vùng
    hoặc quốc gia
    =
    ΣSố hộ dân cư của vùng hoặc quốc gia
    Công thức tính quy mô nghèo của vùng hoặc quốc gia
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...