Thạc Sĩ Nghiên cứu đời sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia Bọn Quan họ ở huyện Việt Yên, tỉnh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu đời sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
    Mô tả bị lỗi font vài chữ chứ tài liệu không bị lỗi nhé

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt v
    Danh mục bảng vi
    Danh mục biểu ñồ viii
    Danh mục hộp ix
    1. ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðỜI SỐNG VẬT
    CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN THAM GIA
    “BỌN QUAN HỌ” 6
    2.1 Cơ sở lý luận về ñời sống vật chất và tinh thần của người dân
    tham gia “Bọn Quan họ” 6
    2.2 Cơ sở thực tiễn về chăm lo ñời sống vật chất và tinh thần cho
    những người có công lao gìn giữ các di sản văn hóa phi vật thể ở
    một số nước trên thế giới và Việt Nam 29
    3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
    3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42 3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
    4.1 Thực trạng ñời sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia
    “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. 62

    4.1.1 Thực trạng ñời sống vật chất của người dân tham gia “Bọn Quan
    họ” 62
    4.1.2 Thực trạng ñời sống tinh thần của người dân tham gia “Bọn
    Quan họ” 103
    4.1.3 So sánh ñời sống vật chất và ñời sống tinh thần của người dân
    tham gia “Bọn Quan họ” với người dân không tham gia “Bọn
    Quan họ” 122
    4.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến ñời sống vật chất và tinh thần của
    người dân tham gia “Bọn quan họ” 126 4.1.5 ðánh giá chung về ñời sống vật chất và tinh thần của người dân
    tham gia “Bọn Quan họ” 135
    4.2 ðịnh hướng và giải pháp nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần
    của người dân tham gia “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh
    Bắc Giang 138
    4.2.1 ðịnh hướng nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của người
    dân tham gia “Bọn Quan họ” 138 4.2.2 Giải pháp nâng cao ñời sống vật chất và tinhthần của người dân
    tham gia “Bọn Quan họ” 139
    5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145 5.1 Kết luận 145
    5.2. Kiến nghị 147
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 149

    11. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Trong dòng chảy của văn hóa dân tộc, Quan họ là mộtloại hình dân ca
    ñặc sắc, hát quan họ là một hình thức sinh hoạt vănhóa ñộc ñáo, một phong tục
    tốt ñẹp của người dân vùng Kinh Bắc xưa (tức Bắc Giang và Bắc Ninh ngày
    nay). Dân ca Quan họ gắn chặt với cuộc sống của nhân dân, nó tồn tại ngay
    trong ñời sống hằng ngày của nhân dân, nhất là trong dịp hội hè, ñình ñám. Văn
    hóa Quan họ với các hình thức sinh hoạt khác nhau ñã trở thành món ăn tinh
    thần không thể thiếu của nhân dân trong các làng Quan họ nói riêng và nhân
    dân các dân tộc hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang nói chung. Nhiều người con xa
    quê hương khi nghe quan họ nhớ về Bắc Ninh, Bắc Giang. Những người Việt
    Nam xa tổ quốc nghe câu quan họ lại nhớ về Tổ quốc.Văn hóa và dân ca quan
    họ ñã thành những giá trị dân tộc ñặc trưng, kết tinh tình cảm, trí tuệ không chỉ
    của người quan họ nói riêng mà còn của con người Việt Nam nói chung. Quan
    họ có một sức sống ñặc biệt trong tâm hồn của nhân dân ta.
    Dân ca quan họ thường tổ chức sinh hoạt theo hình thức “Bọn Quan họ”,
    ñây là cụm từ chỉ một nhóm người có cùng sở thích hát quan họ cùng tham gia
    sinh hoạt quan họ trong một “nhà chứa”. Thông thường một “Bọn Quan họ” có
    từ 5 – 7 người và chia thành hai “Bọn” riêng biệt là “Bọn Quan họ” nam và
    “Bọn Quan họ” nữ. Như vậy mỗi làng quan họ có thể có nhiều “Bọn Quan họ”,
    nhưng tất cả các “Bọn Quan họ” ñều chịu một sự phâncông tự nhiên nhằm tạo
    nên không khí sinh hoạt phục vụ một mục ñích nhất ñịnh của làng. ðó là cùng
    nhau tổ chức ngày hội cầu vui, cầu may, cầu thịnh hàng năm của làng cho rầm
    rộ, sôi nổi với niềm hy vọng năm mới sẽ làm ăn tốt hơn năm cũ [2].
    Do nhiều biến ñộng của lịch sử xã hội Việt Nam và quê hương hai tỉnh
    Bắc Ninh và Bắc Giang, vào giữ thế kỷ XX văn hóa quan họ ñang ñứng
    trước nguy cơ bị thất truyền. ðội ngũ những người sản sinh và nuôi dưỡng
    quan họ ngày một ít ñi. Trước thực trạng ấy, ngày 30/9/2009, UNESCO ñã
    ra quyết ñịnh công nhận dân ca quan họ là di sản văn hóa phi vật thể và
    kiệt tác truyền khẩu của nhân loại [6]. Từ ñó dân ca quan họ trở thành “ñặc
    sản” tinh thần không chỉ riêng người dân hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
    mà của cả nhân loại. Nhu cầu thưởng thức các làn ñiệu dân ca Quan họ của
    người dân Việt Nam nói riêng và nhân dân trên toàn thế giới nói chung
    ngày một tăng. Người dân tham gia “Bọn Quan họ” không chỉ hát ñể phục
    vụ các lễ hội, ngày vui của ñình, làng nữa mà một số người ñã sử dụng vốn
    văn hóa này ñể thay ñổi chiến lược sinh kế của mìnhnhằm nâng cao ñời
    sống vật chất và tinh thần cho bản thân và gia ñình.
    Việt Yên là huyện trung du nằm ở phía Tây – Nam tỉnh Bắc Giang với
    dân số là trên 160.000 người thuộc 151 thôn, làng (trong ñó có 18 làng Quan
    họ với khoảng 30% dân số trong các làng tham gia sinh hoạt trong các “Bọn
    Quan họ”). ðời sống của người dân trong các làng quan họ còn nghèo nàn,
    thu nhập chính ñể nuôi sống bản thân và gia ñình làtừ sản xuất nông nghiệp
    và một số ngành nghề truyền thống như làm bánh ña nem, bánh ña, nấu rượu.
    Thu nhập bình quân ñầu người năm 2010 ñạt 1.300.000ñ/người/tháng [7].
    Mấy năm gần ñây, do ñời sống vật chất của người dânkhá hơn nên ñời
    sống tinh thần ñược quan tâm hơn. Ở các gia ñình cóñiều kiện khi có công có
    việc như cưới hỏi, khao con ñỗ ñạt, chúc thọ và ở các cơ quan khi có hội
    nghị sơ kết, tổng kết, các ngày lễ kỷ niệm lớn họ ñều thuê các liền anh, liền
    chị ñến hát, khi ñi hát như vậy các liền anh liền chị sẽ nhận ñược một khoản
    tiền thù lao tùy theo nội dung hát khác nhau. ðây cũng là những công việc tạo
    thêm thu nhập cho những người dân tham gia “Bọn Quan họ”. ðể có ñược thu
    nhập từ hát quan họ thì các liền anh, liền chị phảicó một lượng vốn văn hóa
    quan họ nhất ñịnh, phải có tài ñối ñáp giỏi, hát phải hay, ñúng lề lối Vì vậy
    mà chỉ có khoảng 20% số người tham gia “Bọn Quan họ” trong các làng quan
    họ ở huyện Việt Yên là có thêm thu nhập từ hát quanhọ. Tuy nhiên do tốc ñộ
    công nghiệp hoá ở huyện Việt Yên ñang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, lớp trẻ
    trong huyện hầu hết ñi làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, không thiết tha
    với việc học hát quan họ, trong các “Bọn Quan họ” hiện nay chủ yếu là những
    người tuổi trung niên và một số người già còn sống sót vì vậy nguy cơ thất
    truyền của quan họ là rất cao.
    Thực tế ñó ñặt ra vấn ñề: ðời sống vật chất và tinh thần của những
    người dân tham gia “Bọn Quan họ” như thế nào? có khác gì so với những
    người dân không tham gia “Bọn Quan họ” hay không? Người dân tham gia
    “Bọn Quan họ” có thể sử dụng vốn văn hóa quan họ làm kế sinh nhai cải
    thiện ñời sống hay không? Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñời sống vật chất và
    tinh thần của những người dân tham gia “Bọn Quan họ”? giải pháp thu hút
    người dân tham gia “Bọn Quan họ”? Giải pháp nâng cao ñời sống vật chất và
    tinh thần cho người dân tham gia “Bọn quan họ”?
    Trên thực tế chưa có nghiên cứu chính thức nào giúpngười dân trong các
    làng quan họ nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần. Xuất phát từ thực tế trên
    chúng tôi tiến hành ñề tài “Nghiên cứu ñời sống vật chất và tinh thần của
    người dân tham gia “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”
    1.2 Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu
    1.2.1 Mục tiêu tổng quát
    Tìm hiểu, ñánh giá ñời sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia
    “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang hiệnnay; ñề xuất giải pháp
    nhằm cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia “Bọn
    Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
    1.2.2 mục tiêu cụ thể
    1. Góp phần làm rõ và hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
    “Bọn Quan họ”, văn hóa quan họ, sinh kế, chiến lượcsinh kế, vốn sinh kế,
    ñời sống vật chất, ñời sống tinh thần của người dântham gia “Bọn Quan họ”.
    2. ðánh giá ñời sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia “Bọn
    Quan họ” dưới góc ñộ tiếp cận nguồn vốn sinh kế và hoạt ñộng sinh kế của người
    dân tham gia “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
    3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến ñời sống vật chất và tinh thần của
    người dân tham gia “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
    4. ðề xuất một số giải pháp thu hút người dân tham gia “Bọn quan họ”
    và giải pháp nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia
    “Bọn Quan họ” ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
    Chủ thể nghiên cứu là người dân tham gia “Bọn Quan họ” ở huyện Việt
    Yên, tỉnh Bắc Giang.
    Vấn ñề nghiên cứu là ñời sống vật chất và tinh thầncủa người dân tham
    gia “Bọn Quan họ” ở Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    a, Phạm vi về nội dung
    ðề tài tập trung vào các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến người
    dân tham gia “Bọn Quan họ”, ñời sống vật chất và tinh thần của người dân
    tham gia “Bọn Quan họ” và một số vấn ñề liên quan như sinh kế, vốn văn hóa
    quan họ của người dân tham gia “Bọn Quan họ”.
    Tuy nhiên do nội dung về ñời sống vật chất và tinh thần là một nội dung
    rộng nên trong phạm vi ñề tài chúng tôi nghiên cứu tập trung vào nguồn vốn
    văn hóa quan họ và nguồn vốn xã hội của “Bọn Quan họ” ñể tìm ra giải pháp
    giúp người dân tham gia “Bọn Quan họ” phát huy hai nguồn vốn này ñể nâng
    cao ñời sống vật chất và tinh thần của mình.
    b, Phạm vi về không gian
    ðề tài ñược tiến hành ở các làng quan họ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
    Giang.
    18 làng quan họ của huyện Việt Yên thuộc 7 xã, thị trấn là xã Quang
    Châu (3 làng), xã Vân Hà (1 làng), xã Tiên Sơn (3 làng), thị trấn Nếnh (2
    làng), xã Ninh Sơn (4 làng), xã Vân Trung (2 làng) và xã Quảng Minh (3
    làng). Trên cơ sở tìm hiểu ñịa bàn nghiên cứu chúngtôi tiến hành ñiều tra ñời
    sống vật chất và tinh thần của người dân tham gia “Bọn Quan họ” ở 3 làng
    Quan họ: làng Hữu Nghi xã Ninh Sơn, làng Thổ Hà xã Vân Hà và làng Sen
    Hồ thị trấn Nếnh.
    c, Phạm vi về thời gian
    Các số liệu thứ cấp ñược thu thập trong 3 năm gần ñây (2008 – 2010)
    Các số liệu sơ cấp ñược ñiều tra thu thập từ tháng 12 năm 2010 ñến tháng
    5 năm 2011).

    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðỜI SỐNG VẬT CHẤT
    VÀ TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN THAM GIA “BỌN
    QUAN HỌ”
    2.1 Cơ sở lý luận về ñời sống vật chất và tinh thầncủa người dân tham
    gia “Bọn Quan họ”
    2.1.1 Lý luận về “Bọn Quan họ” và văn hóa quan họ
    2.1.1.1 Một số khái niệm
    a. Làng quan họ
    Làng quan họ là làng có hình thức sinh hoạt ca hát Quan họ là chủ ñạo,
    là tính trội lấn át các hình thức ca hát khác, ñược duy trì bởi các bọn hát,
    truyền từ ñời này qua ñời khác, có sự kết bạn với các bọn Quan họ làng khác
    và ñược giới hát Quan họ chấp nhận hoặc ñến tham gia [4].
    Vậy 2 tiêu chuẩn ñể một làng ñược công nhận là làngQuan họ là:
    1- Có các bọn Quan họ ñi kết bạn với các bọn Quan họ khác giới, khác
    làng liên tục từ 2-3 thế hệ trở lên.
    2 - ðược Quan họ các làng thừa nhận
    Theo 2 tiêu chuẩn này thì theo kết quả ñiều tra, ñiền dã năm 1969 –
    1971 Bắc Giang có 5 làng Quan họ cổ thuộc huyện Việt Yên và kết quả ñiều
    tra, ñiền dã năm 2006, tỉnh Bắc Giang có thêm 13 làng Quan họ thuộc huyện
    Việt Yên; 2 làng thuộc xã Yên Lư, huyện Yên Dũng; 1làng thuộc xã Xuân
    Cẩm, huyện Hiệp Hòa.
    b. Văn hóa quan họ:Theo một phúc trình của Uỷ ban Thế Giới về Văn
    Hoá và Phát Triển của Liên Hợp Quốc (1995) thì từ "văn hoá" có thể ñược
    hiểu theo hai nghĩa. Thứ nhất, văn hoá của một nước là những sinh hoạt trong
    "lãnh vực văn hoá", hay là "khu vực công nghiệp vănhoá" của nước ấy. ðó
    là viết văn, làm thơ, soạn nhạc, tạc tượng, vẽ tranh . nói chung là những hoạt
    ñộng có tính văn chương nghệ thuật. Thứ hai (nhìn theo quan ñiểm nhân
    chủng và xã hội học), văn hoá là tập hợp những phong thái, tập quán và tín
    ngưỡng, là nền tảng, là chất keo không thể thiếu cho sự vận hành nhuần
    nhuyễn của xã hội. Nó là hiện thân những giá trị ñược cộng ñồng chấp nhận,
    dù có thể biến ñổi từ thế hệ này sang thế hệ khác [15].
    Như vậy: Theo nghĩa hẹp, văn hóa Quan họ là khái niệm văn hóa gắn
    một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố hợp thành: Lời, nhạc, phục trang, hội hè,
    cử chỉ, tập tục khi ăn nói, lúc ñứng ngồi . của người Quan họ.
    Theo Nguyễn Bá Hòe, 2006: Văn hóa Quan họ là tổng hòa các mặt, các
    yếu tố hiện hữu trong ñời sống cộng ñồng, ñó là phong thái lịch lãm, hào hoa,
    kiêm nhường, tế nhị từ lời ăn, tiếng nói, trong cử chỉ mời nước, mời trầu ñến
    trang phục chau chuốt, vừa duyên dáng, vừa thanh nhã, ñó là sự thể hiện tấm
    lòng quý trọng nghĩa tình, ñề cao ước muốn ñoàn kết, hòa hợp, thủy chung.
    ðó là thái ñộ trân trọng, ñề cao tài năng nghệ thuật, ngợi ca tình bạn, tình yêu
    nam nữ .Có thể nói, thông qua giao tiếp, hết thảy các hành vi ứng xử của
    người Quan họ ñều chứa ñựng những giá trị thẩm mỹ cao, thể hiện sâu sắc
    triết lý nhân sinh và tôn vinh con người [4] .
    c. “Bọn Quan họ”
    Dân ca nước ta thường tổ chức hát theo "Bọn" theo "Họ", hoặc
    "phường", trong dân ca Quan họ thì tổ chức theo hình thức "Bọn" phổ biến
    hơn. Từ "Bọn" không có nghĩa xấu như chúng ta thường hiểu mà từ "Bọn"
    trong quan họ là chỉ số người cùng sinh hoạt văn hóa quan họ trong một "nhà
    chứa", thông thường mỗi "Bọn Quan họ" có từ năm ñếnbảy người.
    "Nhà chứa" là nơi "Bọn Quan họ" tập hát và ñón bạn. Một người hát
    quan họ lâu năm và có uy tín trong giới quan họ, nhà cửa rộng rãi thì nhà
    người ñó sẽ ñược Quan họ chọn làm "Nhà chứa" và người ñó sẽ ñược quan họ
    gọi là "ông chứa", "bà chứa" hay "ông trùm", "bà trùm". Những người cùng
    sinh hoạt quan họ trong một "nhà chứa" ñược gọi là "Bọn Quan họ" [2].
    Trong một "Bọn Quan họ" bao giờ cũng gồm có người hát giỏi, người

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    TÀI LIỆU THÔNG THƯỜNG
    1. Trần Lan Hương (2000), “Tác ñộng của phân tầng mức sống vào quá trình
    phát triển văn hóa nông thôn", 2000.
    2. ðặng Văn Lung – Hồng Thao - Trần Linh Quý (1978), Quan họ nguồn gốc
    và quá trình phát triển, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
    3. Trần Linh Quý (1972), Bước ñầu tìm hiểu về quê hương và lề lối quan họ,
    in trong một số vấn ñề về dân ca quan họ, NXB Ty Văn hóa, Hà Bắc.
    4. Nhiều tác giả (2006), Không gian văn hóa quan họ bờ Bắc sông Cầu, NXB
    Trung tâm Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh, Bắc Giang.
    5. Nhiều tác giả (2006), Không gian văn hóa quan họ Bắc Ninh, bảo tồn và
    phát huy, NXB Viện Văn hóa Thông tin – Sở Văn hóa thông tin, Bắc Ninh.
    VĂN BẢN CỦA TỔ CHỨC, CƠ QUAN
    6. Bộ Văn hóa Thể hao và du lịch (2009), Thông cáo báo chí về việc Quan họ
    Bắc Ninh ñược UNESCO ghi nhận là Di sản Văn hóa phi vật thể ñại diện
    của nhân loại (Quyết ñịnh số 4.com13.76 của Ủy ban liên Chính phủ Công
    ước UNESCO 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể), Hà Nội.
    7. ðảng bộ huyện Việt Yên (2011), 5 chương trình phát triển kinh tế - xã hội
    thực hiện nghị quyết ñại hội ðảng bộ huyện Việt Yên, lần thứ XXI, nhiệm
    kỳ 2011 – 2015,Bắc Giang.
    8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc giang (2010), Dự án nghiên cứu
    bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân ca quan họ tỉnh Bắc Giang giai
    ñoạn 2011 – 2020, Bắc Giang.
    9. UBND huyện Việt Yên (2006), Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã
    hội huyện Việt Yên ñến năm 2020, Bắc Giang.
    10. UBND huyện Việt Yên (2008), Báo cáo ñánh giá kết quả thực hiện nhiệm
    vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và nhiệm vụkinh tế xã hội năm
    2009,Bắc Giang.
    11. UBND huyện Việt Yên (2009), Báo cáo ñánh giá kết quả thực hiện nhiệm
    vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và nhiệm vụkinh tế xã hội năm
    2010,Bắc Giang.
    12. UBND huyện Việt Yên (2010), Báo cáo ñánh giá kết quả thực hiện nhiệm
    vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và nhiệm vụkinh tế xã hội năm
    2011,Bắc Giang.
    13. UBND tỉnh Bắc Giang (2008), Chương trình số 34/CTr-UBND ngày
    13/8/2008 về việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Quan họ tỉnh Bắc
    Giang giai ñoạn 2008 – 2015, Bắc Giang.
    LUẬN VĂN, LUẬN ÁN
    14. Phạm Minh Hạnh (2009), sinh kế của các hộ dân tái ñịnh cư ở vùng bán
    ngập huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, NXB ðại học Nông nghiệp, Hà Nội.
    TÀI LIỆU TỪ INTERNET
    15. Trần Hữu Dũng (2002), Vốn văn hóa và phát triển kinh tế,
    http://www.viet-studies.info/THDung/VonVanHoa.htm.
    16. Trần Hữu Dũng (2006), Vốn xã hội và phát triển kinh tế,
    http://www.viet-tudies.info/THDung_VonXaHoi_PhatTrienKinhTe.htm.
    17. Huỳnh Thanh Hiền (2009), Vốn xã hội, pháp luật, thể chế chính trị và
    phát triển kinh tế,
    http://www.saga.vn/Sukiendoanhnghiep/Nghiencuutinhhuong1/5940.saga
    18. Trần Huyền, Chính sách tôn vinh và ñãi ngộ “Báu vật nhân văn sống” ở
    một số nước Châu Á – Liên hệ với Việt Nam,
    http://www.baothuathienhue.vn/?gd=6&cn=5&id=492&newsid=2010072
    3173828
    19. Trần ðình Hươu (2009), Nhìn về vốn văn hóa dân tộc,
    http://***********/xem-tai-lieu/trong-tac-pham-nhin-ve-von-van-hoa-dan-toccuatran-dinh-huou.673739.html.
    20. Chính phủ (2002), Nghị ðịnh 92/2002/Nð-CP ngày 11/11/2002 của
    Chính phủ quy ñịnh chi tiết một số ñiều của Luật disản văn hóa,
    http://www.luatgiapham.com/phap-luat/luat-kinh-doanh/745-nghi-dinh-so-922002nd-cp-.html
    21. Quốc hội (2001), Luật Di sản văn hóa,
    http://www.luatgiapham.com/phap-luat/hanh-chinh/40-lut-di-sn-vn-hoa-s-282001qh10.html
    22. Quốc hội khóa XII(2009), Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật di
    sản văn hóa, có hiệu lực từ ngày 01/1/2010,
    http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Luat/Luat-di-san-van-hoa-2009-sua-doi-32-2009-QH12-vb90620t10.aspx.
    23. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2006), Cẩm nang phương pháp ñánh giá
    nông thôn và phân tích sinh kế bền vững,
    http://www.imolahue.org/VN/pdf/SLA-PRA-manual-vn.pdf.
    24. Hoạt ñộng tinh thần
    http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_tr%C3%AD.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...