Tiến Sĩ Nghiên cứu điện sinh lý học tim của của rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva và kết quả tr

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 15/3/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    Chương 1: TỔNG QUAN 4
    1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ HỌC TIM VÀ TRIỆT
    ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ
    TẦN SỐ RADIO QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG . 4
    1.1.1. Cấu tạo, đặc điểm điện sinh lý học cơ tim và hệ thống dẫn truyền tim 4
    1.1.2. Nghiên cứu điện sinh lý học tim 7
    1.1.3. Triệt đốt các rối loạn nhịp tim bằng năng lượng RF qua đường
    ống thông . 15
    1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU GỐC ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀ XOANG
    VALSALVA ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ĐIỆN SINH LÝ
    HỌC TIM VÀ TRIỆT ĐỐT MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP THẤT 20
    1.2.1. Đặc điểm giải phẫu gốc động mạch chủ và xoang Valsalva . 20
    1.2.2. Liên quan giải phẫu giữa xoang Valsalva với các cấu trúc lân cận
    của tim 22
    1.2.3. Ứng dụng trong nghiên cứu điện sinh lý tim và triệt đốt các rối loạn
    nhịp thất . 23
    1.3. RỐI LOẠN NHỊP THẤT KHỞI PHÁT TỪ XOANG VALSALVA 27
    1.3.1. Tần suất 27
    1.3.2. Các nghiên cứu về đặc điểm điện tâm đồ của cơn tim nhanh thất
    và ngoại tâm thu thất khởi phát từ xoang Valsalva . 27
    1.3.3. Một số vấn đề đặc thù trong nghiên cứu điện sinh lý học tim và
    triệt đốt rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva 30
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP . 34
    2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 34
    2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn . 34
    2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ . 34 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 35
    2.2.1. Khám lâm sàng . 35
    2.2.2. Làm các xét nghiệm cơ bản, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng . 36
    2.2.3. Điện tâm đồ bề mặt 36
    2.2.4. Thăm dò điện sinh lý tim . 38
    2.2.5. Lập bản đồ điện học để xác định vị trí khởi phát loạn nhịp 42
    2.2.6. Chụp xoang Valsalva bằng thuốc cản quang . 44
    2.2.7. Triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio . 46
    2.2.8. Đánh giá tiêu chí an toàn . 47
    2.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 48
    2.4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 48
    2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU 48
    2.6. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU . 48
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 49
    3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU . 50
    3.1.1. Đặc điểm lâm sàng . 50
    3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng 51
    3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT VÀ ĐIỆN SINH LÝ HỌC TIM 56
    3.2.1. Điện tâm đồ bề mặt 56
    3.2.2. Đặc điểm điện sinh lý học tim . 59
    3.3. TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT QUA ĐƯỜNG TIẾP CẬN
    XOANG VALSALVA . 61
    3.3.1. Kết quả triệt đốt 61
    3.3.2. Các vấn đề liên quan đến kỹ thuật triệt đốt trong xoang Valsalva 64
    3.3.3. “The Learning Curve” – Sự hoàn thiện từng bước của kỹ thuật . 69
    Chương 4: BÀN LUẬN 70
    4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU . 70
    4.1.1. Tuổi 70
    4.1.2. Giới . 71
    4.1.3. Đặc điểm lâm sàng . 71
    4.1.4. Gánh nặng rối loạn nhịp thất 73
    4.1.5. Đặc điểm siêu âm tim . 75
    4.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ ĐIỆN SINH LÝ HỌC TIM 77
    4.2.1. Đặc điểm điện tâm đồ 77
    4.2.2. Đặc điểm điện sinh lý học tim . 87
    4.3. KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KỸ THUẬT
    TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT QUA CON ĐƯỜNG TIẾP
    CẬN XOANG VALSALVA . 90
    4.3.1. Về vị trí khởi phát từ xoang Valsalva 90
    4.3.2. Kết quả thủ thuật 94
    4.3.3. Một số vấn đề liên quan đến kỹ thuật triệt đốt trong xoang
    Valsalva 97
    4.3.4. “The Learning Curve” – sự hoàn thiện từng bước của kỹ thuật 107
    KẾT LUẬN . 109
    KIẾN NGHỊ 111
    NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
    ĐẾN LUẬN ÁN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 1.1: Đặc điểm điện tâm đồ giúp phân biệt ổ khởi phát ĐRTP với ĐRTT/
    Valsalva theo Kurt S. Hoffmayer và Edward P. Gerstenfeld . 30
    Bảng 1.2: Tỉ lệ thành công, tái phát qua một số nghiên cứu 33
    Bảng 3.1: Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu . 50
    Bảng 3.2: Một số kết quả xét nghiệm máu cơ bản . 51
    Bảng 3.3: Đặc điểm siêu âm tim trước thủ thuật 52
    Bảng 3.4: So sánh một số thông số lâm sàng giữa 2 nhóm BN có hoặc rối
    loạn chức năng thất trái trên siêu âm tim . 53
    Bảng 3.5: Biến thiên tần số tim và tần suất rối loạn nhịp thất trên điện tâm
    đồ 24 giờ 54
    Bảng 3.6: Các thông số về thời gian và hình dạng sóng của phức bộ QRS . 56
    Bảng 3.7: Chuyển tiếp phức bộ QRS . 57
    Bảng 3.8: Đặc điểm ĐTĐ của rối loạn nhịp thất theo từng vị trí khởi phát
    trong xoang Valsalva . 58
    Bảng 3.9: Các khoảng dẫn truyền tim cơ bản 59
    Bảng 3.10: Thời gian phục hồi nút xoang (tPHNX, ms) và thời gian phục hồi
    nút xoang có điều chỉnh . 60
    Bảng 3.11. Thời gian trơ hiệu quả cơ thất và dẫn truyền nhĩ-thất, thất-nhĩ 60
    Bảng 3.12: Tỉ lệ thành công, thất bại, tái phát sau thủ thuật lần đầu theo từng
    vị trí khởi phát 62
    Bảng 3.13: Một số biến chứng xảy ra trong và ngay sau thủ thuật . 63
    Bảng 3.14: Các thông số siêu âm tim trước và 3 tháng sau thủ thuật 63
    Bảng 3.15: Một số đặc điểm về gốc động mạch chủ và xoang Valsalva trên
    hình chụp với thuốc cản quang 64
    Bảng 3.16: Mapping bằng tạo nhịp: tỉ lệ dẫn được cơ thất khi tạo nhịp ở vị trí
    triệt đốt thành công 65 Bảng 3.17: Mapping bằng ghi điện thế thất sớm nhất. Mức độ sớm hơn của
    điện đồ thất so với QRS tại vị trí triệt đốt thành công . 65
    Bảng 3.18: Đặc điểm điện đồ tại vị trí triệt đốt thành công trong xoang
    Valsalva 66
    Bảng 3.19: So sánh các thông số triệt đốt ở các vị trí thành công và vị trí
    không thành công . 67
    Bảng 3.20: Một số thông số về thủ thuật . 67
    Bảng 3.21: So sánh một số thông số về thủ thuật giữa các vị trí khởi phát từ
    xoang Valsalva . 68
    Bảng 3.22: So sánh một số thông số chung về thủ thuật triệt đốt trong
    xoang Valsalva giữa nhóm bệnh nhân đầu và cuối trong
    nhóm nghiên cứu. . 69
    Bảng 4.1: Số lượng bệnh nhân trong một số nghiên cứu . 70
    Bảng 4.2. Vị trí khởi phát từ xoang Valsalva trong một số nghiên cứu 90
    Bảng 4.3: So sánh V-QRS trong nghiên cứu chúng tôi với nghiên cứu của
    Yamada . 102

    DANH MỤC BIỂU ĐỒ
    Biểu đồ 3.1: Vị trí khởi phát của rối loạn nhịp thất từ xoang Valsalva 49
    Biểu đồ 3.2: Tần suất rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva theo
    các khoảng thời gian trong ngày . 55
    Biểu đồ 3.3: Phân bố chuyển tiếp QRS 57
    Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ thành công, thất bại, tái phát 61

    DANH MỤC HÌNH
    Hình 1.1: Hệ thống dẫn truyền tim 5
    Hình 1.2: Vị trí đặt các catheter điện cực trong buồng tim. 9
    Hình 1.3: Các khoảng dẫn truyền tim trong nhịp xoang 10
    Hình 1.4: Phương pháp đánh giá tPHNX 11
    Hình 1.5: tDTXN . 13
    Hình 1.6: Lược đồ mô tả đường kính và độ sâu tổn thương mô tim gây ra
    do năng lượng RF 16
    Hình 1.7: Tổn thương mô tim gây ra bởi năng lượng RF 17
    Hình 1.8: Lược đồ cấu tạo gốc động mạch chủ . 20
    Hình 1.9: Các lá van động mạch chủ . 21
    Hình 1.10: Vị trí và liên quan giải phẫu của các xoang Valsalva với . 23
    Hình 1.11: Hình ảnh cắt dọc ĐMC cho thấy các phần “cơ tâm thất nằm trong
    xoang Valsalva” ở đáy XVT và XVP 24
    Hình 1.12: Hình ảnh mô học cắt ngang điểm giữa của các xoang Valsalva 25
    Hình 1.13: Hình ảnh mô học của các sợi cơ tim lan qua chỗ nối giữa thất
    trái-động mạch chủ đi vào xoang Valsalva . 26
    Hình 1.14: Điện tâm đồ của ngoại tâm thu thất khởi phát từ xoang Valsalva (A)
    và từ đường ra thất phải (B) . 28
    Hình 1.15: Vị trí các ống thông trên hình ảnh X quang trong triệt đốt ngoại tâm
    thu thất khởi phát từ xoang Valsalva trên góc nghiêng trái 30 độ 31
    Hình 2.1: Minh họa về phương pháp phân tích các thông số ĐTĐ bề mặt 36
    Hình 2.2: Hệ thống máy chụp mạch của hãng Toshiba . 38
    Hình 2.3: Hệ thống thăm dò điện sinh lý tim . 39
    Hình 2.4: Máy phát năng lượng sóng có tần số radio 40
    Hình 2.5: Một số điện cực thăm dò và điện cực đốt 41 Hình 2.6: A: Ngoại tâm thu thất xuất hiện tự phát. B: Mapping bằng tạo
    nhịp với 12/12 chuyển đạo phù hợp. . 43
    Hình 2.7: Điện thế hoạt động thất sớm nhất ghi được trong XVT. . 44
    Hình 2.8: Chụp gốc ĐMC ở tư thế nghiêng trước phải 30
    0
    (RAO 30) và
    nghiêng trước trái 60
    0
    (LAO 60) . 45
    Hình 2.9: Sử dụng ống thông chụp ĐMV để đánh dấu lỗ xuất phát thân
    chung ĐMV trái . 45
    Hình 4.1: Hình ảnh các cơn tim nhanh thất không bền bỉ trên điện tâm đồ
    ghi liên tục 24 giờ 74
    Hình 4.2: Minh họa về xung động từ xoang Valsalva được dẫn ưu tiên qua các
    bó cơ tim xuyên vách liên thất gây khử cực đầu tiên ở ĐRTP 78
    Hình 4.3: A: NTTT khởi phát từ XVP với chỉ số thời gian sóng R ≥ 50% và
    chỉ số biên độ R/S ≥ 30%. B: Một trường hợp NTTT khởi phát từ
    ĐRTP với chỉ số thời gian sóng R < 50% và chỉ số biên độ R/S <
    30%. . 81
    Hình 4.4: Minh họa về ổ khởi phát ở xoang Valsalva gây vector khử cực
    hướng từ sau ra trước trong khi ổ khởi phát từ ĐRTP gây vector
    khử cực hướng từ trước ra sau . 82
    Hình 4.5: Ngoại tâm thu thất khởi phát từ XVP với chuyển tiếp QRS xảy ra
    trước chuyển đạo V1 83
    Hình 4.6: Ngoại tâm thu thất khởi phát từ XVT có chuyển tiếp QRS 85
    Hình 4.7: A: NTTT khởi phát từ XVT với sóng S hẹp từ V3-V6. B: Một
    trường hợp NTTT khởi phát từ ĐRTP không có sóng S ở các
    phức bộ QRS sau chuyển tiếp. . 86
    Hình 4.8: Các khoảng dẫn truyền tim đo trên điện đồ His trong nhịp xoang. 87
    Hình 4.9: tPHNX kéo dài trên 1500 ms . 89
    Hình 4.10: NTTT khởi phát từ xoang vành trái . 92 Hình 4.11: TNT khởi phát từ xoang vành phải 92
    Hình 4.12: NTTT khởi phát từ tam giác gian lá giữa xoang vành trái và
    xoang vành phải . 93
    Hình 4.13: NTTT khởi phát từ xoang không vành. . 93
    Hình 4.14: Trường hợp thất bại thứ tư. Điện đồ thất ghi được tại đầu ống thông
    đốt đặt trong XVT là sớm nhất với V-QRS 58 ms 96
    Hình 4.15: Mapping bằng tạo nhịp (B) tại vị trí triệt đốt thành công ở XVT-P
    tạo ra phức bộ QRS khá tương đồng so với NTTT tự phát (A) 101
    Hình 4.16: V-QRS = 69 ms với điện đồ thất nhiều thành phần gợi ý một vị
    trí đích tốt để triệt đốt. NTTT khởi phát từ XVT 102
    Hình 4.17: Điện đồ đích dạng a-V trong XVT 104
    Hình 4.18: Điện đồ His nhỏ (h - đầu mũi tên) nằm giữa sóng nhĩ (a) và thất
    (V) ghi được tại vị trí triệt đốt thành công trong XVP 105
    Hình 4.19: Các thông số kỹ thuật của từng lần triệt đốt được phần mềm máy
    tính tổng kết đầy đủ . 106 1

    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Rối loạn nhịp thất khá thường gặp trong thực hành lâm sàng và là một trong
    những vấn đề phức tạp của bệnh học tim mạch. Rối loạn nhịp thất là một loại
    bệnh lý nguy hiểm và là nguyên nhân thường gặp gây tử vong tim mạch.
    Rối loạn nhịp thất có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường xảy
    ra trên bệnh nhân mắc bệnh tim mạch thực tổn (bệnh mạch vành, bệnh cơ tim,
    suy tim ). Tuy nhiên, cũng có nhiều hình thái rối loạn nhịp thất xảy ra
    những bệnh nhân không có bệnh tim mạch (tim nhanh thất vô căn) và thường
    gặp nhất là khởi phát từ vùng đường ra tâm thất (outflow tract ventricular
    arrhythmias) [1],[2].
    Trước đây, thuốc chống rối loạn nhịp là phương pháp chủ yếu để điều trị
    các rối loạn nhịp tim nói chung và rối loạn nhịp thất nói riêng. Tuy nhiên,
    điều trị nội khoa có nhiều hạn chế: phần lớn các thuốc chống rối loạn nhịp
    thuộc nhóm thuốc độc với nhiều tác dụng không mong muốn; chỉ có tính chất
    duy trì, khi ngưng thuốc rối loạn nhịp sẽ tái phát.
    Hiện nay, ở các trung tâm tim mạch lớn, triệt đốt qua đường ống thông
    sử dụng năng lượng sóng có tần số radio (đốt điện) đã trở thành lựa chọn hàng
    đầu trong điều trị nhiều rối loạn nhịp thất, giúp ngăn ngừa tử vong, giảm nhẹ
    triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và trong nhiều
    trường hợp, còn cải thiện được chức năng tim bị suy giảm do rối loạn nhịp
    nhanh gây ra (tachycardia-induced cardiomyopathy) [3],[4],[5],[6]. Đốt điện
    có ưu điểm vượt bậc so với các thuốc chống loạn nhịp ở chỗ: điều trị mang
    tính triệt để với tỉ lệ thành công cao và biến chứng thấp.
    Thủ thuật đốt điện thường quy hiện nay dựa trên các kỹ thuật lập bản đồ
    hoạt động điện học ở nội mạc các buồng tâm thất (endocardial mapping), qua đó
    xác định được vị trí các ổ ngoại vị hoặc đường dẫn truyền bất thường và triệt đốt 2

    bằng năng lượng sóng có tần số radio. Mặc dù tỉ lệ thành công nhìn chung là cao
    (trên 80% [1],[2],[7],[8]) nhưng vẫn còn những trường hợp rối loạn nhịp thất
    không thể triệt đốt được bằng phương pháp tiếp cận nội mạc.
    Một số nghiên cứu gần đây [9],[10],[11],[12],[13],[14] đã đề cập đến các
    trường hợp tim nhanh thất, ngoại tâm thu thất có nguồn gốc từ các bó cơ tim
    nằm ở vùng xoang Valsalva động mạch chủ với tần suất gặp khá cao. Theo
    Kanagaratnam [9], thể rối loạn nhịp này chiếm 18% các ca tim nhanh thất được
    điều trị đốt điện. Còn theo Rillig [11], tỉ lệ này lên tới 31,2%. Tim nhanh
    thất/ngoại tâm thu thất khởi phát từ xoang Valsalva được coi là một thể rối loạn
    nhịp thất khởi phát từ đường ra tâm thất với đặc điểm điện tâm đồ và điện sinh lý
    học khá tương đồng với nhóm khởi phát từ vùng đường ra thất phải.
    Theo các tác giả, các rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva cần
    phải được triệt đốt trong xoang Valsalva mới có thể đem lại kết quả thay vì
    tiếp cận nội mạc kinh điển. Cho đến nay, kỹ thuật này đã bước đầu được
    chứng minh tính an toàn và hiệu quả. Phân tích gộp của Rillig và cộng sự
    đăng trên tạp chí Europace năm 2009 [15] cho thấy tỉ lệ thành công của thủ
    thuật rất cao và tỉ lệ tái phát về dài hạn nhìn chung là thấp. Thủ thuật tỏ ra an
    toàn trên các tiêu chí huyết khối, tắc mạch hay tổn thương tại chỗ xoang
    Valsalva và van động mạch chủ.
    Tại Việt Nam, từ đầu năm 2010, viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai
    bắt đầu thực hiện kỹ thuật triệt đốt rối loạn nhịp thất qua đường xoang
    Valsalva và đạt được thành công từ những ca đầu tiên, đặc biệt đối với một số
    ca đã triệt đốt trong nội mạc tâm thất trước đó nhưng thất bại.
    Triệt đốt rối loạn nhịp tim trong xoang Valsalva là sự tiếp tục mở rộng
    ứng dụng năng lượng có tần số radio trên các cấu trúc tim mạch. Tuy nhiên,
    kỹ thuật này vẫn còn rất mới mẻ trên phạm vi toàn thế giới và có những nét
    đặc thù do đặc điểm giải phẫu phức tạp của tổ chức cũng như sự khác biệt về 3

    cơ chất (substrate) gây loạn nhịp. Vấn đề luôn đặt ra là hiệu quả và tính an
    toàn của kỹ thuật triệt đốt trong xoang Valsalva như thế nào khi được triển
    khai thường quy hơn trên các bệnh nhân Việt Nam? Bên cạnh đó, là một hình
    thái rối loạn nhịp thất mới được đề cập gần đây trong y văn, điện tâm đồ bề
    mặt cũng như điện sinh lý học tim của các rối loạn nhịp thất khởi phát từ
    xoang Valsalva vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
    Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với hai mục tiêu sau:
    1. Nghiên cứu đặc điểm điện tâm đồ và điện sinh lý tim của ngoại tâm
    thu thất/ tim nhanh thất khởi phát từ xoang Valsalva.
    2. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phương pháp triệt đốt
    ngoại tâm thu thất/ tim nhanh thất khởi phát từ xoang Valsalva
    bằng năng lượng sóng có tần số radio.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...