Tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiệu lực và tính an toàn bài thuốc Heantos 4 hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma t

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI:Nghiên cứu đánh giá hiệu lực và tính an toàn bài thuốc Heantos 4 hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy nhóm opiats giai đoạn III
    I. Đặt vấn đề

    Nghiện ma tuư (NMT) là một t́nh trạng nhiễm độc măn tính do dùng lặp đi lặp lại lâu ngày một chất gây nghiện. Ở nước ta hiện nay NMT chủ yếu vẫn là nghiện các chất dạng thuốc phiện.Thời gian đầu người nghiện sử dông ma tuư để t́m kiếm những cảm giác lạ, trạng thái lâng lâng đi mây về gió mà không dùng ma tuư không thể có được. Sử dụng lâu ngày thành quen, thèm nhí sử dụng lại, và đă nghiện lúc nào không hay. Khi người nghiện sức khoẻ giảm sút hay v́ một lư do nào đấy phải ngừng sử dụng ma tuư sẽ xuất hiện hội chứng cai với những biểu hiện chính: thèm nhớ mănh liệt, chảy nước mắt nước mũi, vă mồ hôi, nổi da gà, đau mỏi người, buồn nôn, nôn, đi ngoài, mất ngủ Hội chứng cai với những triệu chứng rất khó chịu, thường xảy ra cấp tính đă buộc người nghiện phải quay lại sử dụng ma tuư. Chính v́ vậy việc điều trị hội chứng cai là việc không thẻ thiếu trong các liệu tŕnh điều trị NMT. Điều trị hội chứng cai, giúp người nghiện vượt qua hội chứng cai nhẹ nhàng và nhanh chóng hồi phục sức khoẻ là vấn đề vẫn luôn nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học không những ở Việt nam mà cả trên thế giới. Thực hiện quyết định số 2259/QĐ-BYT ngày 23/06/2008 về việc nghiên cứu bài thuốc Heantos 4 điều trị hỗ trợ cắt cơn cai NMT nhóm opiats, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với những mục đích sau:
    1. Đánh giá hiệu lực lâm sàng và tính an toàn của thuốc Heantos4 trong điều trị hỗ trợ cắt cơn cai NMT nhóm opiats tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.
    2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc Heantos 4 điều trị hỗ trợ cắt cơn cai nghiện ma túy nhóm opiats.

    II.Tổng quan

    2.1. Tổng quan về các phương pháp cắt cơn cai NMT.
    Người ta đă sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để cắt cơn cai NMT:
    + Phương pháp cắt ngang: C̣n gọi là cai khô( Việt nam gọi là cai bo) được áp dụng tại Mỹ năm 1983.Bằng cách cô lập bệnh nhân, không cho tiếp xúc với môi trường bên ngoài, ngừng hoàn toàn việc sử dụng ma tuư mặc cho bệnh nhân lên cơn vật vă, kêu la.Cơn nghiện sẽ nguôi dần sau 6- 7 ngày và những di chứng c̣n kéo dài vài tháng.Phương pháp này không tốn kém, nhưng có nhược điểm làm cho người bệnh đau khổ, một số người không chịu nổi do cắt thuốc đột ngột.Nếu bị nghiện trở lại mà phải vào cai lại, đa số bệnh nhân không chấp nhận phương pháp này.
    +Phương pháp giảm dần: C̣n gọi là phương pháp cai giảm liều.Bằng cách giảm lièu lượng ma tuư mỗi ngày một Ưt trong thời gian từ 13- 30 ngày, đồng thời tăng cường các thuốc bổ, thuốc an thần. Phương pháp này có ưu điểm là người nghiện thích nghi dần, cơn nghiện giảm dần, không vật vă nhiều nh­ phương pháp cắt ngang, nhược điểm là vẫn đ̣i hỏi dùng chất ma tuư, thời gian cắt cơn kéo dài.
    +Phương pháp thuỳ miên: Đưa bệnh nhân vào một giấc ngủ nhân tạo kéo dài từ 3- 7 ngày.Bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng truyền dịch, săn sóc đặc biệt.Hội chứng cai cơ bản đă hết, một số triệu chứng như ngáp, thèm ma túy có thể vẫn c̣n kéo dài hàng tháng. Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được cơn vật vă, nhưng có nhược điểm là nếu có bệnh lư nội tạng sẽ gặp khó khăn trong phát hiện, điều trị nên t́nh trạng bệnh có thể nặng có ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.
    +Phương pháp choáng điện: C̣n gọi là phương pháp sốc điện.Dùng ḍng điện gây co giật làm mất cơn vật vă.Người nghiện quên chất ma tuư và có cảm giác sợ hăi khi thực hiện chúng, phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, rẻ tiền, cắt cơn nhanh.Nhưng có nhược điểm thô bạo, không được bệnh nhân chấp nhận, hiện nay người ta không dùng.
    + Phương pháp dùng chất đối kháng ma túy các chất dạng thuốc phiện: Dùng các chất đối kháng morphin như cyclazocin, naloxon và naltrexon làm cho bệnh nhân dù có sử dụng chất ma túy cũng không c̣n cảm thấy thích thú nữa. Phương pháp này có ưu điểm là làm cho bệnh nhân không thèm chất ma túy nữa. Nhưng có nhược điểm là lên cơn vật vă và bứt dứt, khó chịu, táo bón và tăng t́nh dục. Nếu bệnh nhân dùng lại các chất dạng thuốc phiện có thể nguy hiểm v́ mất khả năng dung nạp.
    + Dùng các chất hướng thần: Dùng các thuốc giải lo âu (diazepam, seduxen), thuốc an thần kinh (tisercin, nozinan) và các thuốc chống trầm cảm (melapramin, amitriptylin) cắt cơn trong ṿng 7-10 ngày, hiện nay được dùng ở nước ta để hỗ trợ cắt cơn được Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn chính thức.
    + Sử dụng thuốc hạ huyết áp Clonidin (Catapressane): được sử dụng ở một số nước châu Âu, thuốc có tác dụng cắt cơn tương đối êm dịu nhưng kèm theo c̣ng hay gặp nguy cơ hạ huyết áp ở bệnh nhân.
    + Dùng liệu pháp tâm lư: có thể dùng liệu pháp tâm lư đơn thuần hay liệu pháp tâm lư kết hợp với thuốc hướng thần. Phương pháp này có ưu điểm là chỉ bằng liệu pháp tâm lư Ưt tốn kém, nhưng đ̣i hỏi phải có bác sĩ chuyên khoa tâm thần nắm vững kỹ năng điều trị tâm lư (thuyết phục, ám thị .) v́ vậy khó thực hiện ở các tuyến cơ sở và cũng chỉ giải quyết được những trường hợp nghiện nhẹ.
    + Phương pháp thay thế: Dùng methadon thay các chất ma túy. Phương pháp này có ưu điểm cắt cơn và chống tái nghiện, giảm hại nên thực hiện điều trị duy tŕ, được dùng phổ biến nhất chính thức hiện nay ở nhiều nước và được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo nên dùng. Nhưng có nhược điểm là tốn kém, dùng lâu dài lệ thuộc methadone. Các tác giả cho rằng đây là phương pháp t́nh thế nhưng bắt buộc bởi v́ đă thay thế một chất ma túy tai hại này bằng một chất ma tuư khác Ưt tác hại hơn.
    Để cắt cơn nghiện cho người nghiện, ngoài việc ứng dụng các phương pháp trên người ta cũng đă nghiên cứu một số phương pháp của y học cổ truyền.
    + Thuốc cổ truyền: Một số bài thuốc y học cổ truyền đă và đang được nghiên cứu có thể dùng hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy như bài Heatos của Trần Khuông Dẫn, bài thuốc Hufusa của Bùi Thị Phúc, bài Bông sen, bài Cedemex .
    Ưu điểm của thuốc cổ truyền là nâng cao thÓ trạng, hỗ trợ cắt cơn và nhanh b́nh phục cơ thể.
    + Châm cứu: Dùng điện châm, ngày châm nhiều lần tùy thuộc vào trạng thái đói thuốc của bệnh nhân. Nếu biết được thời điểm lên cơn th́ châm đón trước khi sắp sửa lên cơn. Châm có ưu điểm Ưt tốn kém, nhưng những trường hợp nghiện nặng cũng không giải quyết được.
    2.2. Tổng quan về bài thuốc Heantos , chế phẩm Heantos 4 và việc nghiên cứu ở trong nước
    Heantos là bài thuốc y học dân tộc tân phương gia giảm sưu tầm được trong dân gian. Công thức thuốc gồm 13 vị thuốc đông y, thời gian đầu thuốc chế ở dạng xirô và có những tên gọi khác nhau: Thuốc giải độc ma tuư Đại dương TKD, thuốc giải độc thuốc phiện TKD, Heatos và đă được sử dụng để điều trị cai nghiện ma tuư ở một số địa phương từ năm 1989.
    Năm 1990 Bé Y tế đă đưa vào thử nghiệm lâm sàng và Hội đồng Khoa học Kỹ thuật đánh giá bài thuốc do GS Nguyễn Văn Đàn - Nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế làm chủ tịch. Tại Quyết định số 803/BYT - QĐ ngày 3/10/1990 đă có kết luận:
    Trên 33 người nghiện thuốc phiện được thử nghiệm, kết quả bước đầu cho thấy thuốc có tác dụng cắt cơn nghiện, chưa thấy phản ứng phụ đáng kể.
    Để đảm bảo số lượng người nghiện được thử nghiệm đúng yêu cầu nghiên cứu. Để đáp ứng một phần yêu cầu cấp bách về kinh tế, xă hội thời kỳ đó, căn cứ vào kết luận đánh giá bước đầu của Hội đồng khoa học, Bộ trưởng Bộ Y tế GS Phạm Song đă có quyết định 149/BYT- QĐ ngày 8/2/1991.
    Cho phép dùng thuốc giải độc thuốc phiện TKD của ông Trần Khuông Dẫn ở các cơ sở cai nghiện do Bé Lao động - Thương binh - Xă hội chỉ đạo theo mét quy tŕnh thống nhất có theo dơi kết quả”.
    Tháng 5/1996 bài thuốc được chuyển giao cho Viện Hoá học thuộc Trung tâm KHTN – CNQG, nay là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hoá học trở thành cơ quan chủ quản của bài thuốc, Ưt lâu sau bài thuốc được đổi tên thành Heantos và được UNDP tài trợ nghiên cứu, thông qua dự án Phát triển khoa học quốc tế bài thuốc Heantos mang mă số VIE/96/033.
    Viện Hoá học đă có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu cải tiến bài thuốc về công nghệ chiết suất, mẫu mă và dạng bào chế. Các phế phẩm Heantos 1,2,3 là sản phẩm nghiên cứu ở thời kỳ này. Bộ Y tế đă cho phép thử nghiệm lâm sàng các chế phẩm này. Song, v́ nhiều lư do nên nghiên cứu phải kéo dài hơn thời gian dự kiến. Qua thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1: bước đầu nhận thấy thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị cắt cơn cai nghiện ma tuư, thuốc có tác dụng tốt với các triệu chứng: mất ngủ, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn . ở người cai nghiện, nhưng cũng c̣n một số tác dụng phụ như co cơ, tăng trương lực cơ, bồn chồn ở một số bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1 thời kỳ đó đă được Hội đồng Khoa học - Kỹ thuật Bộ Y tế nghiệm thu ngày 21/11/2001 đánh giá đạt loại khá và cho phép thử nghiệm giai đoạn 2 nhưng v́ lô thuốc sản xuất đă hết hạn nên nghiên cứu phải ngừng lại.
    Từ đó đến nay Viện Hoá tiếp tục nghiên cứu cải tiến bài thuốc và Heantos 4 là sản phẩm của quá tŕnh này. Heantos 4 được bào chế bằng các phương pháp cổ truyền kết hợp với kỹ thuật hiện đại gồm 13 vị dược liệu với thành phần như sau:
    Công thức dùng điều chế 300g thành phẩm bột thuốc Heantos 4

    - Pḥng đảng sâm (Radix Campanumoeae) : 600g
    - A giao (Colla Corii Asini) : 80g
    - Mạch môn ( Radix Ophiopogonis Japonici) : 200g
    - Hoàng kỳ ( Radix Astragali mebranacei) : 200g
    - Cam thảo ( Radix Glycyrrhizae) : 150g
    - Đương quy ( Radix Angelicae sinensis) : 150g
    - Sinh địa ( Radix Rehmanniae glutinosae) : 150g
    - B́nh vôi ( Tuber Stephaniae sp) : 150g
    - Can khương ( Rhizoma Zingiberis) : 150g
    - Quế chi ( Ramulus Cinnamomi) : 150g
    - Đại táo ( Fructus Ziziphi Jujubae) : 150g
    - Táo nhân ( Semen Zizyphi mauritianae) : 100g
    - Viễn chí ( Radix Polygalae) : 100g
    Xét về mặt công thức Heantos 4 có công thức gần giống với công thức ban đầu (Heantos 1). Tuy nhiên tỷ lệ giữa các vị thuốc có thay đổi, tác giả có hướng tăng cường các vị thuốc bổ. Cải tiến cơ bản của Heantos 4 là về cách bào chế. Trước đây tác giả đem một số vị nấu thành cao lỏng rồi trộn với A giao và bột xay mịn của các vị c̣n lại để thành bột thuốc Heantos 1. Nay trong Heantos 4 các vị thuốc (trừ A giao) đều được chiết xuất bằng dung môi hữu cơ rồi cô đặc và trộn với A giao sau đó sấy khô tán mịn thành bột thuốc Heantos 4, cách bào chế như vậy đă loại bỏ được phần lớn các tạp chất độc hại có trong các vị thuốc sống trước đây, đảm bảo được sự cân bằng về tỷ lệ giữa các vị thuốc trong công thức. Bước đầu có thể thấy Heantos 4 có phần an toàn hơn so với các chế phẩm Heantos khác trước đây.Các vị thuốc trong Heantos 4 có thể chia làm 3 nhóm: Nhóm các vị thuốc bổ, nhóm an thần định trí và nhóm các vị điều trị triệu chứng.
    · Nhóm các vị thuốc bổ:
    - Pḥng đảng sâm: Có tác dụng bổ trung, Ưch khí, chỉ khát sinh tân . Công dụng gần như nhân sâm là chủ vị của nhóm.
    - Đương quy: Có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận trường . Sử dụng đương quy nhằm hoạt huyết, điều huyết thông kinh và trị chứng táo bón kinh niên ở người nghiện.
    - Hoàng kỳ: Có tác dụng bổ khí, lợi tiểu.
    - Sinh địa cùng đương quy bổ huyết, mát máu.
    - Đại táo có tác dụng bổ tỳ, dưỡng vị, Ưch khí . trong Heantos 4 c̣n cùng cam thảo điều hoà tác dụng của các vị thuốc khác, để các vị thuốc phát huy được tác dụng cao nhất.
    - A giao: Góp phần bổ phế, cơ quan bị huỷ hoại nhiều nhất khi nghiện ma tuư.
    * Nhóm an thần, định trí:
    - Củ b́nh vôi: Có tác dụng an thần, gây ngủ, giảm đau.
    - Táo nhân: Có tác dụng bổ can đởm, an thần, định tâm .sử dụng nhân của táo ở tác dụng định tâm là trọng tâm lập phương của bài thuốc
    -Viễn chí có tác dụng an thần, Ưch trí, tán uất . chủ trị các chứng hồi hộp, hay quên, hay sợ hăi.
    * Nhóm điều trị triệu chứng:
    - Can khương trong Heantos 4 dùng bào khương (can khương bào chế rồi), v́ vị thuốc có tính đại nhiệt, lại vào những 6 kinh: Tâm, phế, tỳ, vị, thận, đại trường sẽ nâng nhiệt độ của người bệnh lên và ngăn chặn một loạt các chứng ngoại cảm phát sinh: đau bụng, nôn mửa, đi ngoài, chân tay lạnh, mạch nhỏ .
    - Quế chi: Có tác dụng bổ mệnh môn, tướng hoả . chủ trị các chứng chân tay co quắp, lưng gối tê mỏi, bụng quặn đau.
    Phối hợp 2 vị có tính đại nhiệt quế chi, can khương đă giải quyết cơ bản các chứng nóng lạnh bất thường, nổi da gà, nhức mỏi chân tay . Đồng thời cùng với đương quy, Agiao làm cho máu huyết lưu thông đă trị triệt để chứng ḍi ḅ trong xương là chứng người nghiện sợ nhất.
    - Mạch môn: Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, hoá đờm, chỉ phế . cùng A giao trị các chứng ho phát sinh từ phế.
    - Cam thảo: Có tác dụng bổ tỳ vị hư nhược. Cùng đại táo điều hoà tác dụng các vị thuốc.
    Có thể thấy Heantos 4 đă tuân thủ chặt chẽ lư luận cơ bản của đông y phù chính, khu tà. Hỗ trợ người nghiện vượt qua hội chứng cai bằng tác dụng hỗ trợ thể trạng chung, ngăn chặn sự phát sinh và phát triển của một số triệu chứng cai cơ bản. Đặc biệt hỗ trợ người nghiện duy tŕ trạng thái tâm lư tích cực, theo đuổi việc điều trị cai nghiện, đây là điểm khác biệt không thấy ở các bài thuốc khác.
    Heantos 4 đă qua phần nghiên cứu tiền lâm sàng. Kết quả trên động vật thí nghiệm cho thấy Heantos 4 an toàn. Đề tài [SUP]“[/SUP]Nghiên cứu tiền lâm sàng thuốc Heantos 4[SUP] “[/SUP] đă được Hội đồng Khoa học-Công nghệ Bộ y tế thành lập theo quyết định số 1893/QĐ - BYT họp ngày 15 tháng 6 năm 2006 nghiệm thu đánh giá: đạt hoàn thiện . Hội đồng cũng đă nhất trí đề nghị Bộ y tế cho phép thử nghiệm lâm sàng thuốc Heantos 4.
    Kết quả nghiên cứu lâm sàng giai đoạn I ở 14 bệnh nhân nghiện ma túy nhóm opiats được điều trị bằng Heantos 4 với những mức liều khác nhau ( các phác đồ 1, 2, 3 khác nhau ở mức liều sử dụng ) bước đầu nhận thấy:
    - Heantos 4 có tác dụng hỗ trợ điều trị cắt cơn cai nghiện ma túy nhóm opiats.
    - Bệnh nhân điều trị theo phác đồ 1 ( liều 6-7 viên Heantos 4/ lần uống) có thời gian tồn tại của hội chứng cai ngắn nhất, hội chứng cai cũng diễn ra nhẹ nhất. Bệnh nhân điều trị theo phác đồ 3 ( liều 2-3 viên Heantos 4/ lần uống) hội chứng cai diễn ra nặng nhất, thời gian tồn tại của hội chứng cai cũng dài hơn cả.
    - Không thấy xuất hiện tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân nghiên cứu. Các chỉ số xét nghiệm sinh hoá, huyết học, điện tim biến đổi trong giới hạn b́nh thường.
    Kết quả nghiên cứu lâm sàng giai đoạn I bài thuốc Heantos 4 đă được hội đồng khoa học kỹ thuật – Bé Y tế họp ngày 27 tháng 3 năm 2007 xem xét đánh giá nghiệm thu. Hội đồng cũng thống nhất đề nghị Bộ Y tế cho phép thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II bài thuốc Heantos 4, với phác đồ được sử dụng là phác đồ 1 trong nghiên cứu giai đoạn I. Bé Y tế cũng đă có công văn số 2024/BYT – K2ĐT ngày 3 tháng 4 năm 2007 cho phép Bệnh viện Tâm thần TWI tiếp tục triển khai nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II theo đúng các kết luận và kiến nghị tại báo cáo kết quả nghiên cứu giai đoạn I.
    Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II bài thuốc Heantos 4 được tiến hành tại Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Tâm thần TWI. Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu giai đoạn II là 61 người được chia làm 2 nhóm:
    - Nhóm điều trị thuốc Heantos 4 gồm 31 người.
    - Nhóm điều trị phác đồ ATK gồm 30 người.
    Kết quả nghiên cứu giai đoạn II nhận thấy:
    -Thuốc Heantos 4 có tác dụng hỗ trợ điều trị cắt cơn cai nghiện ma tuư nhóm opiats.
    + Hiệu quả điều trị tương đương với phác đồ ATK.
    + Thuốc Heantos 4 có tác dụng giảm nhẹ rơ rệt mức độ biểu hiện và rút ngắn thời gian tồn tại của 6/12 triệu chứng của hội chứng cai, đặc biệt giảm nhẹ sự xuất hiện của các triệu chứng tiêu chảy, nôn và buồn nôn ở bệnh nhân Heantos 4 c̣n có tác dụng giảm nhẹ các biểu hiện trầm cảm, lo âu có ở bệnh nhân nghiện ma túy.
    - Khi sử dụng thuốc Heantos 4 cắt cơn nghiện ma túy cả trên lâm sàng và các chỉ số huyết học, sinh hóa, điện tim không thấy xuất hiện tác dụng không mong muốn.
    Sử dụng Heantos 4 để điều trị cắt cơn nghiện ma túy theo phác đồ trên thấy đơn giản, an toàn hơn khi sử dụng thuốc ATK để điều trị hỗ trợ cắt cơn cai nghiện ma túy nhóm opiats.
    Kết quả nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II thuốc Heantos 4 đă được Hội đồng Khoa học – Kỹ thuật Bộ Y tế họp ngày 18 tháng 2 năm 2008 nghiệm thu . Hội đồng cũng đă thống nhất đề nghị Bộ Y tế cho phép tiến hành nghiên cứu giai đoạn III. Bệnh viện Tâm thần TWI đă xây dựng đề cương nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III bài thuốc Heantos 4 và Bé Y tế đă có quyết định số 2259/QĐ- BYT ngày 23 tháng 6 năm 2008 về việc phê duyệt đề cương nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu đánh giá hiệu lực và tính an toàn bài thuốc Heantos 4 hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy nhóm opiats giai đoạn III ”.
    2.3. T́nh h́nh nghiên cứu thuốc Heantos 4 ở nước ngoài
    Thuốc Heantos 4 cũng đă được một trong những pḥng thí nghiệm hàng đầu của Cộng hoà Liên bang Đức (pḥng thí nghiệm Sebastian Kneipp Forschung, Labor fur Ruckstands-und Spuren analytik ) nghiên cứu phân tích các chỉ số v̉: hàm lượng kim loại nặng ( ch́, cadimi, thuỷ ngân ) độ nhiễm khuẩn, hàm lượng độc tố từ nấm (aflatoxin) và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả nghiên cứu cho thấy:các chỉ số nghiên cứu của thuốc Heantos 4 đều nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn EU.
    Từ cuối năm 2000 Bệnh viện Tâm thần và Tâm lư trị liệu thuộc trường Đại học Essen, bang Nordrhein Westfalen - Cộng hoà Liên bang Đức đă xây dựng đề cương nghiên cứu lâm sàng thuốc Heantos 4. Đề cương nghiên cứu đă được Hội đồng Đạo đức của Khoa Y, trường Đại học Essen xem xét và cho phép thử nghiệm lâm sàng thuốc Heantos 4 ở 60 bệnh nhân nghiện heroin. Cho đén nay nghiên cứu đă sắp kết thúc, kết quả sơ bộ cho thấy thuốc không có tác dụng phụ nào đáng kể đối với những người đă tham gia thử nghiệm.
    2.4. Thuốc Heantos 4 dùng trong nghiên cứu
    Thuốc Heantos 4 dùng trong nghiên cứu này được sản xuất tại Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ngày sản xuất 10 tháng 10 năm 2008, có số lô 08102, hạn dùng tháng 4 năm 2011. Thuốc có h́nh thức là viên nang cứng một nửa màu đỏ, một nửa màu vàng trong chứa bột thuốc màu nâu đen mùi thơm dược liệu, vị đắng. Thuốc có độ tan ră không quá 30 phút, độ đồng đều về khối lượng ± 7,5%, độ Èm không quá 9,0%, độ nhiễm khuẩn đạt yêu cầu của Dược điển Việt Nam 3 mức 4, phụ lục 10.7. Độc tính bất thường đạt yêu cầu của Dược điển Việt Nam 3, phụ lục 10.6. Bột thuốc thể hiện phép thử định tính của các vị thuốc Đảng sâm, Cam thảo, B́nh vôi, Táo nhân. Hàm lượng Rotundin trong mỗi viên thuốc dao động từ 2,0mg đến 3,0mg. Lô thuốc nghiên cứu đă được Bộ môn Dược lư- Trường Đại học Y Hà Nội kiểm tra và xác nhận đạt yêu cầu về tiêu chuẩn cơ sở.

     
Đang tải...