Đồ Án Nghiên cứu đặc điểm tinh dịch đồ của 1000 cặp vợ chồng vô sinh, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại h

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Vô sinh là t́nh trạng không có thai sau 12 tháng chung sống mà không sử dụng một biện pháp tránh thai nào, đồng thời tần suất giao hợp phải ít nhất hai lần trong một tuần. Đối với những phụ nữ lớn tuổi (trên 35 tuổi) thì thời gian này chỉ còn tính là 6 tháng [11]. Cùng với sự phát triển của xă hội, ngày càng nhiều các cặp vợ chồng bị vô sinh, tỷ lệ này tại Việt Nam theo điều tra dân số năm 1982 thì tỷ lệ vô sinh là 13% trong quần thể dân số bình thường [11].
    Cũng theo báo cáo của Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đ́nh năm 1998 thì có khoảng 13-13,4% các cặp vợ chồng vô sinh ở độ tuổi sinh đẻ. Tính đến năm 2009 dân số Việt Nam khoảng 85,7 triệu người trong đó có 43.5 triệu người phụ nữ [22]. Theo thống kê số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chiếm khoảng 27%. Với tính toán sơ bộ như vậy th́ có hàng triệu cặp vợ chồng cần phải điều trị vô sinh. Chỉ riêng pḥng khám hiếm muộn của Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ hàng năm đó cú khoảng 20.000 cặp vợ chồng đến khám [5], [13]. C̣n ở Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2009 có khoảng 1400 lượt chọc noăn, 3600 lượt làm IUI và số ca phẫu thuật vô sinh tại Bệnh viện là 1719 [2].
    T́nh h́nh vô sinh trên thế giới: Theo số liệu của tổng điều tra Quốc gia về Phát triển gia đ́nh của Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ Vô sinh ở phụ nữ chưa làm phẫu thuật vô sinh là 13,3% năm 1965, 13,9% năm 1982 và 13,7% năm 1988. Năm 1990, khoảng 1/3 phụ nữ Hoa Kỳ thông báo là 12 tháng liên tục trong cuộc đời của họ có quan hệ t́nh dục không sử dụng biện pháp tránh thai mà không có thai,ở Pháp khoảng 18% số cặp vợ chồng ở tuổi sinh đẻ nói rằng họ khó khăn để có thai [36]. Tại hội thảo nam học (1995) tác giả Anek Aribarg đă công bố tỷ lệ vô sinh ở Thái Lan chiếm 12% các cặp vợ chồng trong tuổi sinh đẻ[27].
    Spira (1986) và Jansen (1993) [38],[45] ước tính từ 3-5% các cặp vợ chồng hoàn toàn không có khả năng sính sản. Seang Lintang và Howards Jacobs (1991) [40] thấy rằng tỷ lệ này ngày càng tăng lên, qua nghiên cứu của học cứ 6 cặp vợ chồng lại có 1 cặp có vấn đề về khả năng sinh sản. Ở những bệnh nhân vô sinh cơ hội có thai chỉ là 5% so với 25% ở mỗi chu kỳ kinh ở người b́nh thường.
    Trong những năm gần đây do sự phát triển và hội nhập, mở rộng giao lưu hợp tác, đào tạo với các nước đặc biệt là các nước có nền y học phát triển như Pháp, Mỹ. V́ vậy chẩn đoán và điều trị vô sinh càng có nhiều cơ hội để trao đổi, cập nhật về kiến thức, kỹ thuật cũng như trang thiết bị tiên tiến. Tại Việt Nam đã có nhiều Trung tâm hỗ trợ sinh sản được thành lập, cung cấp các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị tiên tiến như: IUI, IVF.
    Trước t́nh h́nh thực tiễn số cặp vợ chồng mắc vô sinh ngày càng nhiều và những nhu cầu chính đáng của các cặp vợ chồng cần điều trị vô sinh và những tốn kém của điều trị vô sinh đặc biệt với cán bộ và nhân dân huyện Ba V́ (Là vùng khó khăn của Thành phố Hà Nội). Nhưng hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ và khoa học về t́nh h́nh vô sinh trong cộng đồng, cách pḥng chống vô sinh, đặc biờt với địa bàn của huyện Ba V́ – T.P Hà Nội chính vì vậy tôi thực hiện đề tài : “Xỏc định tỷ lệ và một số yếu tố ảnh hưởng đến vô sinh của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Ba V́ từ tháng 4/2010 đến tháng 9/2010” với các mục tiêu sau:
    1. Xác định tỷ lệ và phân bố thực trạng vô sinh của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ở huyện Ba V́ từ tháng 4/2010 đến tháng 9/2010.
    2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng tới vô sinh ở huyện Ba V́- TP Hà Nội .


    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN

    Vô sinh là t́nh trạng không có thai sau 12 tháng chung sống vợ chồng mà không sử dụng một biện pháp tránh thai nào, đồng thời tần suất giao hợp phải ít nhất hai lần trong một tuần. Đối với những phụ nữ lớn tuổi (trên 35 tuổi) thì thời gian này chỉ còn tính là 6 tháng để giúp điều trị sớm. Theo thống kê thì cứ 100 cặp vợ chồng chung sống không dùng biện pháp tránh thai nào th́ 40 cặp chưa có thai sau 6 tháng và khoảng 15 cặp chưa có thai sau 12 tháng[11],[. Trờn thế giới ước tính có khoảng 50 - 80 triệu người bị vô sinh [47].
    Vô sinh nguyờn phỏt (hay còn gọi là vô sinh I): là người phụ nữ chưa từng có thai lần nào; còn vô sinh thứ phát (hay còn gọi là vô sinh II) là người phụ nữ đă có thai ít nhất một lần .
    Vô sinh do nữ: Là các trường hợp nguyên nhân vô sinh hoàn toàn do người vợ, còn vô sinh nam là nguyên nhân vô sinh do người chồng. Vô sinh không rõ nguyên nhân là các trường hợp vô sinh khi thăm khám và làm các xét nghiệm thăm dò hiện có mà không tìm thấy nguyên nhân nào. Trong thực tế lâm sàng thì vô sinh do vợ chiếm khoảng 40%, vô sinh nam khoảng 40% và do cả hai vợ chồng là 20% các . Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phần lớn những người bị vô sinh có thể điều trị được (vô sinh tạm thời) nhưng c̣n 2-3% không có khả năng có thai (vô sinh vĩnh viễn) [11 ],[13],[[19].
    1.1. T́nh h́nh Vô sinh
    1.1.1. T́nh h́nh Vô sinh trên thế giới:
    Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện một nghiên cứu từ năm 1980 đến năm 1986 trên 8500 cặp vợ chồng ở 33 trung tâm thuộc 25 quốc gia khi thống kê nguyên nhân vô sinh cho thấy: Ở các nước phát triển tỷ lệ vô sinh do chồng là 8%, vợ là 37%, do cả hai là 35%[47]. Ở vùng cận Sahara nguyên nhân do chồng chiếm 22%, do vợ chiếm 31%, do cả hai chiếm 21%[39]. Cũng theo tổ chức này năm 2000 th́ 8-10% số cặp bị mắc vô sinh[47]. Trên b́nh diện toàn cầu th́ con số này khoảng 50-80 triệu người vô sinh. Tuy nhiên số người mới mắc rất đa dạng và khác biệt ở cỏc vựng khác nhau trên thế giới. Tỷ lệ mới mắc vô sinh ở nam và nữ gần bằng nhau. Vô sinh do nguyên nhân do nữ khoảng 30-40% tổng số các ca bệnh và do chồng khoảng 10-30%. Từ 15-30% nguyên nhân do cả vợ và chồng. Nguyên nhân gây ra vô sinh không rơ ràng chiếm một con số không cao khoảng 5-10% các cặp [11].
    Một nghiên cứu của tác giả Larsen (2000) [39] tiến hành ở 10 trong số 28 quốc gia châu Phi nhận thấy tỷ lệ vô sinh nguyờn phỏt khoảng hơn 3% trong các cặp ở độ tuổi sinh đẻ c̣n tỷ lệ vô sinh thứ phát lại cao hơn rất nhiều. Theo một thống kê của WHO năm 1985 tỷ lệ vô sinh nguyờn phỏt và thứ phát ở một số quốc gia như sau[20]:
    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"]Quốc gia
    [/TD]
    [TD]VSNP
    [/TD]
    [TD]VSTP
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Châu Phi
    [/TD]
    [TD]Benin
    [/TD]
    [TD]31 %
    [/TD]
    [TD]10%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cameroon
    [/TD]
    [TD]12%
    [/TD]
    [TD]33%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kenya
    [/TD]
    [TD]4%
    [/TD]
    [TD]7%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tanzania
    [/TD]
    [TD]5%
    [/TD]
    [TD]25%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Châu Mỹ
    [/TD]
    [TD]Brazil
    [/TD]
    [TD]2%
    [/TD]
    [TD]30%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Colombia
    [/TD]
    [TD]4%
    [/TD]
    [TD]4%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Venezuela
    [/TD]
    [TD]2%
    [/TD]
    [TD]7%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Panama
    [/TD]
    [TD]3%
    [/TD]
    [TD]8%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Châu Á- Thái B́nh Dương
    [/TD]
    [TD]Banglades
    [/TD]
    [TD]4%
    [/TD]
    [TD]15%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ấn Độ
    [/TD]
    [TD]3%
    [/TD]
    [TD]8%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Malaixia
    [/TD]
    [TD]4%
    [/TD]
    [TD]13%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Indonexia
    [/TD]
    [TD]7%
    [/TD]
    [TD]15%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thái Lan
    [/TD]
    [TD]2%
    [/TD]
    [TD]13%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Việt Nam
    [/TD]
    [TD]2%
    [/TD]
    [TD]15%
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    1.1.2. T́nh h́nh vô sinh ở Việt Nam
    Ở Việt Nam, tỷ lệ vô sinh cũng khá cao, theo kết quả điều tra dân số năm 1982 tỷ lệ vô sinh chung là 13% [11]. Nghiên cứu của tác giả Âu Nhật Luân (1995), tỷ lệ vô sinh ở nước ta vào khoảng 7% đến 10% dân số[12]. Gần đây hơn, kết quả điều tra của tác giả Phạm Văn Quyền (2000) và Trần Thị Phương Mai (1999) cho thấy tỷ lệ vô sinh ở nước ta vào khoảng 10% đến 15% [13],[16]. Trong nghiên cứu trên hơn 1000 bệnh nhân điều trị của tác giả Vũ Văn Chức (1990), vô sinh do vợ là 39.1%, nguyên nhân do chồng là 38.1%, do cả hai là 21.5% và không rơ nguyên nhân là 1.3% [14]. Theo tác giả Âu Nhật Luân (1990), tỷ lệ vô sinh do vợ chiếm 54.5%, do chồng chiếm 32.1%, do cả hai là 3.5% và không rơ nguyên nhân là 9.9%[12]. Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Liêu và cộng sự trên 1000 bệnh nhân khám và điều trị vô sinh tại bệnh viện BVBM&TSS từ năm 1993 – 1997, có đầy đủ các xét nghiệm thăm ḍ, tỷ lệ vô sinh nữ chiếm 54.5%, vô sinh nam chiếm 35.6% và vô sinh không rơ nguyên nhân chiếm 9.9% [10].
    Về tỷ lệ giữa VSNP và VSTP theo các nghiên cứu tại Việt Nam như sau:
    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]Tác giả
    [/TD]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD]VSNP
    [/TD]
    [TD]VSTP
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vũ Văn Chức [4]
    [/TD]
    [TD]1990
    [/TD]
    [TD]84,4 %
    [/TD]
    [TD]15,6%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]BVPS Từ Dũ [23]
    [/TD]
    [TD]1999
    [/TD]
    [TD]16,57%
    [/TD]
    [TD]83,43%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nguyễn Xuân Bái [1]
    [/TD]
    [TD]2002
    [/TD]
    [TD]62%
    [/TD]
    [TD]38 %
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nguyễn Đức Mạnh [14]
    [/TD]
    [TD]2002
    [/TD]
    [TD]59,4%
    [/TD]
    [TD]40,6%
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Về nguyên nhân gây VSTP ở nam, theo Nguyễn Xuơn Bỏi (2002) [1] tỷ lệ tinh dịch đồ bất thường là 53,7 %, trong đó không có tinh trùng là 1,85%, tỷ lệ tinh trùng yếu là 26%. Theo Nguyễn Khắc Liêu (1998), tỷ lệ VSTP là 36,2%, trong đó 75,4% do tắc ṿi trứng, 22,9% do khụng phúng noón [10]. C̣n theo Nguyễn Đức Mạnh [14] tỷ lệ VSTP là 40,6%, trong đó 56,7% do tắc ṿi trứng. Trong số tắc vũi thỡ 21,18% sau sẩy, 14,77% sau đẻ, 11,82% sau nạo và 2,95% sau đặt dụng vụ tử cung. Theo Phạm Như Thảo nguyên nhân vô sinh nữ có tỷ lệ cao hơn vô sinh nam (47,5% so với 30,6%), vô sinh không rơ nguyên nhân chiếm tỷ lệ 10,9%. VSTP sau sảy nạo hút thai chiếm tỷ lệ cao nhất 68,7%, c̣n sau đặt dụng cụ tử cung tránh thai là 8,2%[18]. Theo Nguyễn Linh Thảo vô sinh thứ phát do nguyên nhân ṿi trứng chiếm khoảng 20-25% trong vô sinh nói chung và 75,4% trong vô sinh nữ núi riêng[17].
    Theo báo cáo của Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đ́nh năm 1998 tại Hà Nội có tỷ lệ cặp vợ chồng vô sinh chiếm khoảng 13-13,4% ở độ tuổi sinh đẻ.
    1.2. Các yếu tố liên quan và các nguyên nhân vô sinh
    1.2.1. Nguyên nhân vô sinh nữ
    1.2.1.1. Vô sinh do rối loạn quá tŕnh trưởng thành và phúng noón
    Phúng noăn là kết quả của sự cân bằng, tinh tế và đồng bộ của hệ thống thần kinh trung ương, vùng dưới đồi, tuyến yên và buồng trứng. Vô sinh do buồng trứng khụng phúng noón chiếm khoảng 20% nguyên nhân vô sinh nữ. Tổ chức Y tế thế giới (1976) phân loại vô sinh do buồng trứng khụng phúng noón thành cỏc nhúm sau đây:
    Nhóm 1: Suy dưới đồi - tuyến yên:
    Bệnh do nhiều nguyên nhân như U tuyến yên, sau chấn thương vùng đầu, do hoại tử tuyến yên sau một nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn hậu sản (Bệnh Simmonds), hoại tử tuyến yên sau sau đẻ do băng huyết mất máu nhiều (hội chứng Sheehan), do nhiễm khuẩn khác như lao, Abcess , giang mai do xâm nhiễm, miễn dịch hoặc vô căn.
    Nhóm 2: Rối loạn chức năng dưới đồi - tuyến yên
    Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn phóng noãn, hoặc kém phóng noãn. Chỉ định điều trị cho các trường hợp này là dùng thuốc kích thích buồng trứng, khi nang noăn phát triển đủ lớn sẽ kích thích phúng noón và bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
    Nhóm 3: Suy buồng trứng
    - Suy buồng trứng sớm: Thường xuất hiện ở tuổi dưới 40 với những biểu hiện như rối loạn kinh nguyệt hay mất kinh trong một thời gian dài. Dấu hiệu sớm của bệnh giống như một quá tŕnh măn kinh tự nhiên như, bốc hoả, vă mồ hôi về đêm, dễ kích động, khả năng tập trung kém . chẩn đoán dựa vào dấu hiệu lâm sàng và kiểm tra nồng độ FSH trong máu. Chỉ định điều trị trong các trường hợp này là thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn hoặc xin phôi.
    - Hội chứng buồng trứng kháng: Là một dạng bệnh tự miễn, đây là một type hiếm gặp của suy buồng trứng sớm. Nguyên nhân do trong mỏu cú kháng thể ức chế không cho hormon kích thích nang noăn gắn với thụ thể của nó.
    Nhóm 4: Tổn thương các cơ quan sinh dục bẩm sinh hoặc mắc phải
    Nhóm 5: Vô sinh nữ do tăng prolactin với tổn thương của vùng dưới đồi - tuyến yên.
    Nhóm 6: Vô sinh nữ do tăng prolactin không phát hiện được tổn thương trên bề mặt của vùng dưới đồi - tuyến yên.
    Nhóm 7: Phụ nữ vô kinh có tổn thương vùng dưới đồi - tuyến yên với mức prolactin b́nh thường hay thấp.
    1.2.1.2. Vô sinh do bệnh lư toàn thân và những cơ quan ngoài hệ sinh dục
    - Vô sinh do các bệnh toàn thân: Tim, gan, thận .
    - Vô sinh do các bệnh nội tiết: Đỏi tháo đường, Basedow, thừa Androgen, u thượng thận .
    - Vô sinh do dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng , thừa cân , béo ph́
    1.2.1.3. Vô sinh do viêm nhiễm đường sinh dục dưới
    Viêm nhiễm đường sinh dục dưới chiếm khoảng 20% số phụ nữ đến khám phụ khoa với nhiều tác nhân gây bệnh lậu, nấm Candida, Albicans, Chlamydia Tracomatis, giang mai . Viêm làm thay đổi đọ PH trong âm đạo và ảnh hưởng tới khả năng sống sót của tinh trùng trước khi vào được trong buồng tử cung. Trong một số trường hợp nguyên nhân vô sinh do viêm nhiễm đường sinh dục dưới, viờm lộ tuyến cổ tử cung nên việc điều trị bằng đặt thuốc âm đạo, đốt diện lộ tuyến cổ tử cung có thể đã đạt được kết quả có thai. Phương pháp này thường đơn giản rẻ tiền và hiệu quả.
    1.2.1.4. Vô sinh do cổ tử cung
    Cổ tử cung chít hẹp, khoột chúp cổ tử cung, kháng thể kháng tinh trùng trong chất nhầy cổ tử cung
    1.2.1.5. Vô sinh do tắc ṿi tử cung
    Vô sinh do ṿi tử cung chiếm 30-40% nguyên nhân vô sinh nữ và tỷ lệ này tăng ở phương Tây. Có nhiều cơ chế bệnh sinh của vô sinh ṿi nhưng hai cơ chế chính là tắc ṿi và rối loạn chức năng ṿi TC do tổn thương cơ hoặc rối loạn chức năng hoặc giảm khả năng nhu động.
    Nguyên nhân hàng đầu là nhiễm trùng tiểu khung. Viêm tiểu khung do Chlamydia Trichomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Theo Westrom, vô sinh là biến chứng trên 12% các ca viêm phần phụ cấp. Nếu viêm phần phụ tái phát th́ 75% bị vô sinh. Nhiều bệnh nhân bị tắc ṿi TC, không có dấu hiệu lâm sàng song xét nghiệm có nồng độ kháng thể với Chlamydia cao.
    Viêm ruột thừa có thể gây ra ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của ṿi tử cung nhưng tổn thương đến lớp ngoài của ṿi có thể ít rơ rệt đến t́nh trạng bên ngoài của ṿi, của tiểu khung hơn. Dụng cụ tử cung cũng có thể gây ra nhiễm khuẩn một cách "âm thầm", thậm chí là tổn thương lớp ngoài của ṿi tử cung gây nên chít hẹp, thậm trí tắc ṿi trứng gây nên t́nh trạng tắc ṿi trứng hoặc GEU.
    Một số bệnh sau đây cũng gây tổn thương ṿi:
    - Chửa ngoài TC
    - Phẫu thuật ṿi TC, Nội soi tạo h́nh ṿi trứng .
    - Các can thiệp phẫu thuật khác ở ṿi TC, mổ GEU
    - Lạc nội mạc TC
    1.2.1.6. Vô sinh do tổn thương thực thể ở tử cung
    - U xơ tử cung: Thường ít khi gây ra vô sinh mà thường gây sẩy thai hoặc đẻ non, tuy nhiên một số ít trường hợp có thể gây vô sinh do vậy cần phẫu thuật bóc nhân xơ qua nội soi hoặc mở bụng.
    - Polyp buồng tử cung: Cản trở phôi làm tổ nờn gơy vô sinh, chẩn đoán polype buồng tử cung bằng phim chụp tử cung vòi trứng hoặc siêu âm bơm nước buồng tử cung. Điều trị bằng phẫu thuật cắt polype qua nội soi buồng tử cung.
    - Quá sản NMTC
    - Dính BTC từng phần sau các thủ thuật nạo hỳt .
    1.2.1.7. Các bất thường bẩm sinh của TC
    Các dị tật tử cung, trừ không có tử cung, các dị tật khác thường gây xảy thai, đẻ non, ít ảnh hưởng đến khả năng có thai. Các dị tật này chia thành 5 nhóm sau
    - Nhóm không có tử cung điển h́nh là:
    Không có hai bên không hoàn toàn gây ra hội chứng Rokitansky -Kuster -Houser
    - Nhóm nửa tử cung:
    Nửa tử cung hai cổ, hai sừng, ứ máu kinh một bên: Thường kèm không có thận bên ứ máu kinh.
    Nửa tử cung hai sừng, hai cổ, thường có vách ngăn dọc âm đạo
    Nửa tử cung một cổ: hay gặp nhất trong nhóm này và 25% nhóm này chỉ có một bên thận và niệu quản.
    - Nhóm tử cung có vách ngăn
    Đây là dị tật phổ biến nhất, chiếm tới 2 phần 5 số dị dạng tử cung. Có thể có vách ngăn một phần hay toàn phần.
    - Nhóm tử cung thông nhau
    Loại dị tật này rất hiếm gặp, xuất hiện trên một tử cung có vách ngăn toàn phần, tử cung hai sừng - hai cổ thông với âm đạo chột, hoặc trên tử cung hai cổ, vách ngăn thân
    - Nhóm tử cung thiểu sản
    Tử cung rất bé ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, thường kèm với hở hoặc chít hẹp eo tử cung.[7], thường gặp ở Hội chứng Turner, suy dinh dưỡng trầm trọng.
    1.2.1.8. Vô sinh không rơ nguyên nhân:
    Đó là t́nh trạng vô sinh mà các thăm khám, thăm ḍ mà không t́m được bất kỳ nguyên nhân nào từ vợ hoặc chồng.
    1.2.2.Những nguyên nhân vô sinh nam [26]
    Nguyên nhân vô sinh nam rất đa dạng nhưng được chia làm hai loại:
    - Nguyên nhân do rối loạn sinh tinh.
    + Nguyên nhân trước tinh hoàn
    + Nguyên nhân tại tinh hoàn
    - Những rối loạn gây cản trở sự di chuyển tinh trùng và những rối loạn về chức năng hoạt động t́nh dục.
    1.2.2.1. Nguyên nhân do rối loạn quá tŕnh tạo tinh trùng
    1.2.2.1.1.Nguyên nhân rối loạn nội tiết (trước tinh hoàn)
    * Bệnh của tuyến yên
    + Hội chứng Kallmann: đây là bệnh mang tính gia đ́nh do thiểu năng nội tiết hướng sinh dục gây ra. Rối loạn chức năng và các bất thường về h́nh thái của vùng dưới đồi hoặc tuyến yên có thể làm thay đổi quá tŕnh sinh tổng hợp và chế tiết các hoa non hướng sinh dục làm giảm nồng độ FSH và LH trong máu. Hậu quả là quá tŕnh sinh tinh bị giảm một phần hoặc hoàn toàn dần đến vô sinh. Bệnh mang tính di truyền tự nhiên kết hợp với triệu chứng mất khứu giác có thể hoàn toàn hay một phần. Đây là hội chứng di truyền theo nhiễm sắc thể X, do đột biến trên đoạn gen KALIG-1 ở nhánh ngắn Trước một bệnh nhân không phát triển dậy th́ cần phải nghĩ đến hội chứng Kallmann.
    * Thiếu FSH đơn thuần
    Người bệnh vẫn thể hiện tính cách mạnh mẽ của đàn ông và kích thích tinh hoàn b́nh thường. Nồng độ LH, Testosteron trong máu b́nh thường. Do thiếu FSH mà tinh trùng trong tinh dịch đồ rất ít hoặc không có. Điều trị hMG cho bệnh nhân sẽ cải thiện được quá tŕnh sinh tinh.
    * Các hội chứng bẩm sinh khác.
    - Hội chứng Prader - Willi: Trên lâm sàng người bệnh béo ph́ trương lực cơ nhẽo, tinh thần kinh chậm chạp, bàn tay và chân nhỏ, thân h́nh thấp và suy sinh dục. Bệnh mang tính gia đ́nh do thiếu hụt GnRH làm cho nồng độ LH, FSH trong máu bệnh nhân thấp. Hội chứng Prader-willi xảy ra khi mất 1 đoạn gần nhánh dài của NST 15
    - Hội chứng Laurence Moon Bandet Biede: Bệnh thể hiện bằng suy sinh dục do thiểu năng hormon hướng dục, viờm vừng mạng sắc tố, dị tật bàn tay hoặc bàn chân dạng nhiều ngón, tinh thần tŕ trệ.
    * Bài tiết nội tiết quá mức
    + Sản xuất quá nhiều androgen: Hormon hướng sinh dục bị giảm do nồng độ androgen trong mỏu quỏ ngưỡng, lượng androgen có nguồn gốc từ nội sinh, ngoại sinh hoặc do chuyển hóa bất thường hay khối u sản xuất ra Androgen.
    + Vô sinh do bài tiết estradiol quá mức
    Khi nồng độ Estradiol trong máu quá mức sẽ ức chế tuyến yên sản xuất hormon hướng sinh dục. Suy tinh hoàn thứ phát có thể là nguyờn nhân của khối u tăng tiết Estradiol nằm ở phần vỏ tuyến thượng thận hoặc tinh hoàn. Các khối u tế bào Sertoli trong tinh hoàn hoặc khối u tế bào mô kẽ có thể sản xuất ra Estrogen [6].
    + Vô sinh do tăng Prolactin
    Prolactin do các tế bào ái toan thùy trước tuyến yên tạo ra. Nó là một Amin Dopamin sinh học do các neurone dopaminergie vùng lồi phễu chế tiết trực tiếp vào trong hệ thống mạch cửa của tuyến yên. Do đó tất cả các yếu tố nào ảnh hưởng đến lượng dropamin trung ương cũng đều có một ảnh hưởng gián tiếp lên sự chế tiết prolactin của tuyến yên. Các dược chất có hoạt tính kháng dopamin sẽ dẫn đến kích thích tiết prolactin như thuốc tâm thần, thuốc kháng dopamin, thuốc ức chế thụ thể H[SUB]2[/SUB], thuốc hạ huyết áp.
    Việc tăng prolactin máu điều trị tùy theo từng nguyên nhân. Nếu có rối loạn chuyển hóa do suy chức năng tuyến giáp th́ phải điều trị thay thế hormon tuyến giáp thích hợp. Nếu do thuốc th́ phải ngừng thuốc tương ứng hoặc đổi sang dùng thuốc khác. Dựng các chất đồng vận Dopamin để điều trị tuyến yên như Bromocriptin hoặc Metergolin [3].
    + Glucocorticoid máu cao: Lượng Glucocorticoid trong máu cao sẽ ức chế bài tiết LH, hậu quả là làm giảm nồng độ androgen trong máu và gây rối lạn chức năng tinh hoàn. Glucocorticoid máu tăng cao trong bệnh Cushing hoặc do trị liệu nội tiết này. H́nh ảnh mô tinh hoàn trên mẫu sinh thiết thể hiện thiểu năng sinh tinh và tế bào ḍng tinh ngừng trưởng thành.
    1.2.2.2. Nguyên nhân tại tinh hoàn
    Nguyên nhân ở tinh hoàn hay gặp nhất. Các rối loạn bệnh lư tinh hoàn bao gồm vị trí, số lượng, h́nh dạng và chức năng của tin hoàn.
    * Không tinh hoàn bẩm sinh
    - Không có tinh hoàn ở hai bên là bệnh cảnh lâm sàng hiếm gặp với tần suất 0,005% .
    Trên bệnh nhân không có tinh hoàn hai bên bệnh cảnh lâm sàng điển h́nh sẽ phát triển thành một người hoạn quan nếu không điều trị và bộ phận sinh dục nhi tính. Điều trị khi dự kiến tới tuổi dậy th́ thỡ dựng 100mg Testoteron enanthat tiêm bắp mỗi 2 - 3 tuần. Tuy nhiên không thể dễ dàng tác động một cách tích cực lên t́nh trạng vô sinh của bệnh nhân [3].
    - Không có tinh hoàn một bên gặp với tần suất là 0,02%.
    Khi đó chức năng của tinh hoàn bị thiến có thể được bù lại bằng sự hoạt động của tinh hoàn bên kia. Nếu siêu âm không thấy được tinh hoàn thứ hai thỡ cú chỉ định chụp CT hoặc RMI. Thử nghiệm hCG và định lượng AMH không có giá trị gỡ vỡ cú hoạt động bù của tinh hoàn bên kia.
    * Không tinh hoàn mắc phải
    Không tinh hoàn mắc phải có thể là một bên hoặc hai bên. Về nguyên nhân, người ta có thể gặp như chấn thương, phẫu thuật, nhiễm vi khuẩn hoặc virus, xoắn tinh hoàn được can thiệp quá muộn. Việc phẫu thuật làm hạn chế cung cấp mỏu nuụi tinh hoàn do đó làm mất tinh hoàn v́ vậy việc chỉ định phẫu thuật vùng bẹn b́u cần được cân nhắc. Ngoài ra các bệnh lư ác tính của tinh hoàn về nguyên tắc đ̣i hỏi phải cắt bỏ một hoặc cả hai tinh hoàn. Trong trường hợp ung thư tiền liệt tuyến phải cắt bỏ cả hai tinh hoàn.
    * Bất thường về vị trí tinh hoàn
    B́nh thường tinh hoàn xuống tới b́u vào cuối quư 3 của thai kỳ. Dọc theo đường di chuyển từ vùng thắt lưng dưới đến tận b́u tinh hoàn có thể bị dừng lại ở bất kỳ đoạn nào. Tỉ lệ gấp 2 - 3% trẻ sơ sinh nam đủ tháng. Tuy nhiện 60% sau 3 tháng sau đẻ tinh hoàn xuống tự nhiên. Các dạng rối loạn quá tŕnh đi xuống của tinh hoàn.
    - Tinh hoàn ẩn: Tinh hoàn nằm ở trên ống bẹn, trong ổ bụng hoặc ở sau phúc mạc và không thể nh́n thấy hay sờ thấy được.
    - Tinh hoàn lạc chỗ: Tinh hoàn nằm ngoài đường đi xuống b́nh thường của nó. Ví dụ nó nằm ở đùi.
    - Tinh hoàn trong ống bẹn: Nằm cố định trong ống bẹn.
    - Tinh hoàn trượt: Tinh hoàn nằm không cố định ở lỗ ra của ống bẹn và có thể thạm thời bị ép (rặn) xuống dưới vào trong b́u, tuy nhiên khi hết rặn nó lại trượt trở lại về vị trí cũ: “ Tinh hoàn ḷ xo”
    - Tinh hoàn không cố định (tinh hoàn đi đi lại lại): Tinh hoàn có vị trí thay đổi, không cố định, nằm giữa b́u và ống bẹn. Ví dụ khi có phản xạ co cơ da b́u hoặc khi lạnh, tinh hoàn di chuyển một cách tự do từ chỗ này sang chỗ kia.
    * Bất thường nhiễm sắc thể
    - Bất thường về số lượng:
    + Hội chứng Klinefelter
    Là h́nh thức hay gặp nhất của nhược năng sinh dục nam tỉ lệ 1/500, có bộ nhiễm sắc thể 47 XX7.
    Bệnh nhân biểu hiện bên ngoài cao lớn, vú to, tinh hoàn nhỏ, thường dưới 3cm[SUP]3[/SUP] một độ chắc. Xét nghiệm không có tinh trùng trong tinh dịch; xét nghiệm nội tiết nồng độ FSH và LH tăng mạnh trong khi đó testoteron máu giảm, chẩn đoán xác định nhờ làm nhiễm sắc đồ từ tế bào lympho trong máu.
    + Hội chứng XYY
    Hội chứng này có tỉ lệ 2/1000 nam giới. Thường không có bất thường ǵ về lâm sàng, các rối loạn về chức năng nội lẫn ngoại tiết của tinh hoàn có biểu hiện ở mức độ khác nhau. Bệnh nhân có thể sinh sản b́nh thường hoặc vô sinh. Bệnh nhân chỉ được phát hiện khi làm nhiễm sắc đồ.
    - Bất thường về cấu trúc nhiễm sắc thể: Người ta chia làm 2 loại bất thường trên NST giới tính và trên NST thường.
    + Mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y
    Năm 1976, Tiepolo và Zuffardi phát hiện 6 trường hợp không có tinh trùng bị mất 1 đoạn lớn ở phần xa của nhánh dài nhiễm sắc thể Y qua phân tích karyotype và đưa ra giả thuyết quan trọng về đoạn AZF. Khi di truyền phân tử phát triển, nhiều nghiên cứu đă phát hiện được những vi mất đoạn trong AZF liên quan đến vô tinh hay thiểu tinh mà trước đây thường được cho là không rơ nguyên nhân. ba vựng trờn Y liên quan với sinh tinh trùng là AZFa, AZFb, AZFc. những vi mất đoạn xảy ra trong 3 vùng này thường dẫn đến những rối loạn trong quá tŕnh sinh tinh như không sản xuất tinh trùng hay sản xuất tinh trùng rất ít.
    Hiện nay, kỹ thuật chẩn đoán vi mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y đă thực hiện được ở Việt Nam. Chỉ định của xét nghiệm này là các trường hợp nguy cơ cao của vi mất đoạn nhiễm sắc thể Y bao gồm: không có tinh trùng hoặc thiểu tinh nặng (mật độ tinh trùng < 5 triệu/ml). Khảo sát bước đầu tại Bệnh viện Từ Dũ cho thấy khoảng 10% bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao cho kết quả dương tính.
    + Mất đoạn trên nhiễm sắc thể thường
    Nhờ di truyền phân tử, các nhà khoa học hiểu rơ hơn về mối liên quan giữa bệnh sơ nang; bênh gồm những biểu hiện như bệnh lư phổi tắc nghẽn, thiếu hụt ngoại tiết tuyến tụy, rối loạn dạ dày ruột non . và bất sản ống dẫn tinh 2 bên. Gene CFTR trên được t́m thấy trờn nhỏnh dài của nhiễm sắc thể thứ 7 có thể gây ra một trong hai rối loạn trên. Do đó nhiều giả thuyết cho rằng bất sản ống dẫn tinh 2 bên có thể là một dạng triệu chứng nhẹ của bệnh xơ nag hay biểu hiện bệnh xơ nang không hoàn toàn.
    Lâm sàng có rối loạn sinh tinh trùng nặng nề, kết quả xét nghiệm tinh dịch, xét nghiệm hormon FSH và sinh thiết tinh hoàn lại rất thay đổi. Sự sản xuất testosteron không bị ảnh hưởng chẩn đoán xác định nhờ vào nhiễm sắc đồ. Cho đến nay vẫn chưa điều trị được nguyên nhân này nhưng với kỹ thuật ISCI chúng ta vẫn có thể làm cho bệnh nhân có con và sinh ra đứa trẻ khỏe mạnh.
    * Bất thường về cấu trúc tinh trùng
    Các bất thường về cấu trúc của tinh trùng được coi là những biến đổi về h́nh thái học của tinh trùng.
    + Tinh trùng đầu tṛn
    Do rối loạn xắp xếp trong quá tŕnh trưởng thành tinh trung dẫn đến cực đầu tinh trùng tạo bởi bộ máy Golgi không dính gắn với tiền tinh trùng, không có cực đầu tinh trùng không thể đâm xuyên vào vùng trong suốt của trứng được.
    + Hội chứng nhung mao bất động
    Là bệnh lư di truyền lặn trên NST thường. Làm khả năng di chuyển của tinh trùng bị hạn chế.
    + Hội chứng 9 + 0
    B́nh thường đuôi tinh trùng có 9 cặp vi ống phân bố ngoại vi và một cặp vi ống nằm ở trung tâm. Nếu không có cặp vi ống ở trung tâm thỡ đuụi tinh trùng không cử động được. Về chẩn đoán: Khi thấy nhưng tinh trùng sống nhưng lại bất động tuyệt đối th́ phải nghĩ đến khiếm khuyết cấu trúc. Không thể điều trị các nguyên nhân trên. Chỉ nhờ ICSI để có con.
    * Giăn tĩnh mạch thừng tinh
    Là hiện tượng các tĩnh mạch của đám rối tĩnh mạch h́nh dây leo trụng bỡu gión rộng và uống cong ngoằn nghèo. Có 3 mức độ.
    Độ 1: cú gión nhưng chỉ sờ được khi giăn tĩnh mạch lúc làm nghiệm pháp valsalva (nghiệm pháp làm tăng áp lực).
    Độ 2: Sờ được giăn tĩnh mạch rơ ngay khi cả lúc không làm nghiệm pháp Valsalva.
    Độ 3: Thấy được giăn tĩnh mạch nguyên ở tư thế bệnh nhân đứng.
    Điều trị giăn tĩnh mạch tính là một kỹ thuật buộc cổ điển ở sâu hoặc tốt hơn là ở cao buộc qua nội soi hoặc kỹ thuật gây xơ hóa phía trước hoặc ngược ḍng tất cả nhằm gián đoạn sự lưu thông tĩnh mạch.
    Việc điều trị giăn tĩnh mạch thừng tinh để có con hiện nay c̣n đang tranh căi [6].
    * Hội chứng chỉ có tế bào Sertoli , bất sản tế bào mầm
    Biểu mô tinh hoàn không thấy các tế bào mầm. Các tế bào mầm sinh dục không đi vào trong các ống sinh tinh.
    Bệnh nhân thường có tinh hoàn 2 bên teo nhỏ, mật độ mềm tinh dịch đồ không có tinh trùng nhưng các đặc tính sinh dục nam phát triển b́nh thường, nồng độ FSH không tăng, LH và testoteron b́nh thường hoặc tăng nhẹ.
    Nguyên nhân do di truyền là các mất đoạn nhỏ trên NST giới tính và do nhiễm virus (ví dụ viêm tinh hoàn do quai bị) và bất thường vị trí tinh hoàn, các chất độc, tác nhân hóa trị từ bên ngoài đưa vào và tiếp xúc với tia xạ.
    Với những hiểu biết hiện nay người ta vẫn chưa thể điều trị được nguyên nhân các hội chứng chỉ có tế bào Sertoli .
    * Ngừng trệ quá tŕnh sinh tinh
    Bệnh lư này được xác định bằng giải phẫu bệnh học, sự đ́nh trệ xảy ra ở các giai đoạn tinh nguyên bào, tinh bào sơ cấp hoặc thứ cấp hoặc ở giai đoạn tiền tinh trùng.
    Về nguyên nhân do bất thường cấu trúc NST, xạ trị, hóa trị kháng sinh hoặc các bệnh lư toàn thân.
    Hiện nay chưa điều trị được nguyên nhân. Chỉ dùng kỹ thuật TESE để điều trị ICSI.
    * Vô sinh do hóa trị và xạ trị
    Hóa trị hiện nay ung thư có thể làm tổn thương đến tế bào mầm, chức năng tinh hoàn bị tổn thương. Các tế bào mầm đặc biệt mẫn cảm đối với tia xạ, tiếp xúc với b́u càng cao th́ tế bào mầm càng dễ bị tổn thương và khó hồi phục.
    * Vô sinh do viêm tinh hoàn
    Bệnh quai bị sau tuổi dậy th́ gơy viờm tinh hoàn hai bên khoảng 30%. Teo tinh hoàn có thể xuất hiện ở bệnh nhân bị bệnh vài tháng hoặc vài năm. Bệnh giang mai có thể ảnh hưởng đến tinh hoàn và mào tinh hoàn gơy viờm lan tỏa mô kẽ, kết hợp viêm nội mạc h́nh thành các gom giang mai. Bệnh lậu và phong không được điều trị cũng là nguyên nhân gây vô sinh do viêm tinh hoàn.
    1.2.2.3. Nguyờn nhân sau tinh hoàn
    * Viêm nhiễm đường dẫn tinh
    - Viêm mào tinh hoàn cấp và măn tính
    Bệnh nhân đau b́u dưới đôi khi lan lờn háng, siêu âm mào tinh hoàn lớn và Echo nghèo.
    - Viêm tuyến tiền liệt cấp và măn tính chia thành:
    + Viêm tiền liệt tuyến cấp do vi khuẩn
    + Viêm tiền liệt tuyến măn tính do vi khuẩn
    + Viêm tiền liệt tuyến măn tính không do vi khuẩn
    + Viêm tiền liệt tuyến không triệu chứng
    - Viêm túi tinh
    Hiếm khi diễn ra đơn độc thường phối hợp với viêm tiền liệt. Điển h́nh là tinh dịch có máu.
    - Viêm niệu đạo cấp
    Có dịch tiết đầu dương vật, cảm giác ngứa hay bỏng rát lúc đi tiểu.
    * Tắc nghẽn đường dẫn tinh
    Thường được phát hiện khi bệnh nhân đi khám vô sinh xét nghiệm tinh dịch đồ không thấy có tinh trùng. Nguyên nhân tắc tại mào tinh, ống dẫn tinh, ống phóng tinh hoặc không có ống dẫn tinh bẩm sinh hoặc do thắt ống dẫn tinh.
    * Rối loạn về vị trí tích tụ tinh dịch
    Các bất thường bẩm sinh hoặc mắc phải ở dương vật, niệu đạo hoặc các tạng cương của dương vật có thể dẫn đến các rối loạn sự tích tụ tinh dịch và cuối cùng làm rối loạn chức năng sinh sản.
    + Xuất tinh ngược ḍng: Do tinh dịch vẫn được phóng ra khỏi túi tinh nhưng lại vào bàng quang chứ không ra niệu đạo. Xét nghiệm có tinh trùng trong nước tiểu sau giao hợp.
    + Xuất tinh chậm
    Cuộc giao hợp tiến hành b́nh thường nhưng bệnh nhân không có cảm giác phóng tinh được ra ngoài. Sau giao hợp trong khi nghỉ ngơi tinh dịch mới chảy ra từ từ.
    + Không xuất tinh: Dương vật đủ cương cứng để giao hợp nhưng không thể xuất tinh được, không thấy có khoái cảm cực độ.
    + Vô sinh do rối loạn cường dương
    Do rối loạn cương dương không giao hợp được nờn khụng đưa tinh trùng của người chồng vào âm đạo của người vợ để thụ thai.
    1.2.2.4.Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tinh trùng:
    Thuốc, xạ trị liệu, nhiệt độ cao, ngộ độc, nhiờm trựng, ô nhiễm môi trường, chế độ ăn uống, xơ gan, suy thận . đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng sinh tinh tại tinh hoàn
    * Chế độ ăn uống:
    Chế độ ăn thiếu một số chất như: một số Acid béo, Acid Amin (đặc biệt là Arginin) và kẽm có thể ảnh hưởng trực tiếp lên tinh hoàn và gây giảm sinh tinh. Thiếu vitamin B có thể ảnh hưởng đến quá tŕnh sinh tinh do ảnh hưởng trực tiếp lên tuyến yên và gián tiếp lên tinh hoàn. Thiếu vitamin A gơy thoỏi hoỏ tinh trùng, thiếu vitamin E sẽ gây tổn thương tinh trùng, thiếu Vitamin C làm giảm số lượng và chất lượng tinh trùng.
    Gần đây nhiều quan điểm cho rằng các thức ăn hiện đại thường chứa nhiều gốc hóa học có tính estrogenic yếu, nếu tích tụ lâu ngày, có thể ức chế sinh tinh.
    Béo ph́ cũng làm tăng nguy cơ tinh trùng yếu, làm giảm độ đi động tinh trùng 30, nếu chỉ quỏ cơn thỡ làm giảm độ di động 20%.
    * Tăng nhiệt độ tinh hoàn:
    Ở người, nhiệt độ ở b́u thường thấp hơn thân nhiệt khoảng 2[SUP]0[/SUP] C. Trong trường hợp tinh hoàn không xuống hoặc tinh hoàn ẩn, quá tŕnh sinh tinh sẽ bị ngưng lại. Trong thực nghiệm, người ta thấy cấu trúc mô học của tinh hoàn sẽ thay đổi nếu tinh hoàn không xuống. Sốt trên 38,5oC có thể ức chế quá tŕnh sinh tinh trong thời gian 6 tháng. Ngoài tác dụng ức chế sinh tinh, nhiệt độ cao có thể gây tổn thương ADN của tinh trùng. Thoneau và CS. (1998) [7] thực hiện phân tích trên nhiều báo cáo đă ghi nhận tăng nhiệt độ làm giảm sinh tinh và tăng tỉ lệ tinh trùng dị dạng. Tác giả này cũng cho rằng ở những tài xế lái xe đường dài, có thể do tư thế ngồi lâu và điều kiện làm việc khiến nhiệt độ b́u tăng, dẫn đến giảm sinh tinh và vô sinh.
    Trong một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, thực hiện trên 400 cặp vợ chồng đến khám vô sinh, nhận thấy nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp là tài xế đường dài có tỉ lệ bất thường về độ di động của tinh trùng cao nhất so với nhóm nguy cơ khác (2001) [5]. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng t́m thấy chất lượng tinh trùng giảm bớt ở nhóm bệnh nhân làm việc trong môi trường nóng thuộc những ngành nghề khác như: Đầu bếp, thợ hàn, thợ luyện kim, thợ ḷ .
    * Sức nóng:
    * Hoá chất:
    Nhiễm độc một số kim loại nặng như ch́, cadmium và thủy ngân có thể gây giảm sinh tinh và gây vô sinh. hút thuốc nhiều và uống rượu cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp là giảm sinh tinh [36 ] [7]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ cũng cho thấy chất lượng tinh trùng giảm ở những người hút thuốc lá và uống rượu.
    Các thuốc trừ sâu, diệt cỏ có thể gây ảnh hưởng lên quá tŕnh sinh tinh. Đặc biệt, dioxin cũng được ghi nhận có tác động lên quá tŕnh sinh tinh và có thể gây vô sinh. Qỳa trỡnh sinh tỡnh trựng rất nhạy cảm với nhiều loại hóa chất có nguồn gốc công nghiệp và nông nghiệp.
    Thuốc trừ sâu và các dung môi hữu cơ đă được nhiều nghiên cứu chứng minh có tác động xấu đến quỏ tỡnh sinh tinh và làm giảm số lượng và chất lượng tinh trùng. Các tác động có thể trực tiếp lên quá tŕnh sinh tinh ở tin hoàn, sau tinh hoàn hoặc lờn cỏc tuyến sinh dục phụ. Một số thuốc trừ sâu đă được ghi nhận cụ thể gây giảm tinh trùng như Chlordecone, Ethylene Dibromide. Hầu hết dung môi hữu cơ có tác dụng độc trực tiếp lên tinh hoàn [7] [42 ].
    Trong một nghiên cứu tại Việt Nam, kết quả khảo sát cũng cho thấy nhóm nghề nghiệp có tiếp xúc với thuốc trừ sâu, các thông số về mật độ, độ di động và h́nh dạng b́nh thường đều giảm so với nhóm không tiếp xúc [5 ].
    * Ảnh hưởng của phóng xạ:
    Tinh nguyên bào trong giai đoạn phân chia rất nhạy cảm với phóng xạ, trong khi tinh nguyên bào gốc, tinh tử và tinh trùng ít bị ảnh hưởng hơn. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc với phóng xạ cường độ cao, tất cả các loại tế bào sinh tinh đều bị ảnh hưởng có thể dẫn đến vô tinh không hồi phục. Gần đây, có báo cáo cho rằng việc sử dụng điện thoại di động cũng có thể ảnh hưởng đến quá tŕnh sinh tinh trùng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...