Tiến Sĩ Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và một số tác dụng sinh học của cây gạo

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    iv

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN ii
    LỜI CẢM ƠN . iii
    DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . vii
    x
    Ẽ xii
    1
    CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3
    1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT . 3
    1.1.1. Họ Gạo (Bombacaceae L.) 3
    1.1.2. Chi Bombax L. 4
    1.1.3. Bombax malabaricum DC. (Bombax ceiba L.) 8
    1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI
    Bombax L. . 13
    1.2.1. Loài Bombax anceps Pierre. . 13
    1.2.2. Loài Bombax costatum Pellegr & Vuillet . 16
    1.2.3. Loài Bombax malabaricum DC. . 16
    1.3. TÁC DỤNG SINH HỌC VÀ CÔNG DỤNG 28
    1.3.1. Độc tính . 28
    1.3.2. Tác dụng sinh học . 29
    1.3.3. Công dụng . 35
    CHƯƠNG 2 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
    2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU . 40
    2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu 40
    2.1.2. Động vật thí nghiệm . 41
    2.1.3. Hóa chất và thiết bị . 41
    2.1.4. Địa điểm nghiên cứu . 43
    2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43 v

    2.2.1. Nghiên cứu về thực vật . 43
    2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học . 43
    2.2.3. Phương pháp đánh giá độc tính cấp và tác dụng sinh học 44
    2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 51
    CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 53
    3.1. NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT . 53
    3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái thực vật và giám định tên khoa học cây
    Gạo 53
    3.1.2. Đặc điểm vi học và cấu tạo giải phẫu . 55
    3.2. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC . 58
    3.2.1. Định tính các nhóm chất thường có trong dược liệu 58
    3.2.2. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ lá và vỏ thân cây Gạo . 60
    3.2.3. Nhận dạng các hợp chất phân lập từ các bộ phận của cây Gạo 64
    3.2.4. Xây dựng phương pháp xác định hàm lượng một số hợp chất có
    trong cây Gạo 94
    3.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ THỬ TÁC DỤNG SINH HỌC . 104
    3.3.1. Đánh giá độc tính cấp của cao nước vỏ thân, lá và hoa cây Gạo . 104
    3.3.2. Tác dụng giảm đau 107
    3.3.3. Tác dụng chống viêm cấp . 109
    3.3.4. Tác dụng chống viêm mạn 112
    3.3.5. Tác dụng cầm máu qua đánh giá thời gian chảy máu, đông máu . 113
    3.3.6. Tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa 115
    CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 121
    4.1. VỀ THỰC VẬT . 121
    4.2. VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC 123
    4.2.1. Về kết quả định tính 124
    4.2.2. Về kết quả phân lập các hợp chất . 124
    4.2.3. Về kết quả xác định hàm lượng một số hợp chất . 129 vi

    4.3. VỀ ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC 132
    4.3.1. Độc tính . 133
    4.3.3. Về tác dụng chống viêm . 136
    4.3.4. Về tác dụng cầm máu 140
    4.3.5. Về tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa . 142
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 146
    CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    DƯỢC HỌC
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC CỦA LUẬN ÁN

    vii

    DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
    Độ dịch chuyển hóa học
    1
    H-NMR Proton nuclear magnetic resonance – Phổ cộng hưởng từ proton
    13
    C-NMR Carbon (13) nuclear magnetic resonance – Phổ cộng hưởng từ
    hạt nhân
    13
    C
    AGC Apigenin 7-O- -D-glucuronopyranosid
    ALAT Alanin aminotransfera
    APG Angiosperm Phylogeny Group
    As Ánh sáng
    AST Ánh sáng thường
    ASAT Aspartat aminotransfera
    BBL Cắn toàn phần chiết xuất từ lá cây Gạo
    BBL-H Cắn phân đoạn n-hexan chiết xuất từ lá cây Gạo
    BBL-C Cắn phân đoạn cloroform chiết xuất từ lá cây Gạo
    BBL-E Cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá cây Gạo
    BBL-W Cắn phân đoạn nước chiết xuất từ lá cây Gạo
    BBV Cắn toàn phần chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo
    BBV-H Cắn phân đoạn n-hexan chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo
    BBV-C Cắn phân đoạn cloroform chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo
    BBV-E
    (VGE)
    Cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo
    BBV-W Cắn phân đoạn nước chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo
    B. Bombax
    BHA Butyl hydroxylanisol
    CTCP Công ty cổ phần
    CTHH Công thức hóa học
    CTPT Công thức phân tử viii

    CTSK Chương trình sắc ký
    d Doublet – đỉnh đôi
    dd Doublet of doublet
    dl Dược liệu
    DĐVN Dược điển Việt Nam
    DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
    DMSO Dimethyl sulfosid
    DPPH 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
    ESI-MS Electron Spray Ionization Mass Spectrometry
    EtOAc Ethyl acetat
    GSH Glutathion
    Glc Glucose
    HCNKST Hồng cầu nhiễm kí sinh trùng
    HG Hoa cây Gạo
    HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
    HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence
    IC 50 Nồng độ ức chế 50% (Haft maximal inhibitory concentration)
    IR Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy)
    LD 50 Liều gây chết 50% (Lethal Dose, 50%)
    LG Lá cây Gạo
    LOD: Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)
    LOQ: Giới hạn định lượng (Limit of Qualification)
    m Multiplet
    m/z Tỷ lệ số khối/điện tích ion
    MDA Malonyl dialdehyd
    Mp Điểm nóng chảy
    MS Mass spectrometry – Phổ khối ix

    NAPQI N-acetyl parabenzoquinon-imin
    NMR Nuclear Magnetic Resonance
    p. page
    PAR Paracetamol
    PG Prostaglandin
    s Singlet- đỉnh đơn
    SKC Sắc ký cột
    SKC-RP Sắc ký cột pha đảo
    SKLM Sắc ký lớp mỏng
    s.c Tiêm dưới da
    t Triplet- đỉnh ba
    TLTK Tài liệu tham khảo
    TT Thuốc thử
    TW Trung ương
    UV254nm
    UV365nm
    Ultra violet– Ánh sáng tử ngoại
    Ultra violet - Ánh sáng tử ngoại (bước 365nm)
    VG Vỏ thân cây Gạo
    WHO World Health Organization -Tổ chức Y tế thế giới x


    Trang
    Bảng 1.1. CTHH các hợp chất phân lập từ loài Bombax anceps P. 14
    Bảng 1.2. CTHH của một số hợp chất có trong hoa của cây Gạo 19
    Bảng 1.3. CTHH của một số hợp chất có trong rễ của cây Gạo . 22
    Bảng 1.4. Bảng tóm tắt thành phần hóa học của loài Bombax malabaricum
    DC. 25
    Bảng 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ trong lá, hoa và vỏ thân
    cây Gạo 59
    Bảng 3.2. Kết quả xác định độ ẩm bột vỏ thân, lá, hoa cây Gạo 60
    . 65
    Bảng 3.4. Dữ liệu phổ NMR của BBV2 . 68
    Bảng 3.5. của BBV3 . 70
    . 72
    . 74
    Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của BBV6 . 78
    . 80
    Bảng 3.10. Dữ liệu phổ NMR của BBV8 . 83
    Bảng 3.11. Dữ liệu phổ NMR của BBL3. . 85
    Bảng 3.12. Dữ liệu phổ NMR của BBL5 89
    Bảng 3.13. Dữ liệu phổ NMR của BBL6 91
    Bảng 3.14. Dữ liệu phổ NMR của BBL7 93
    Bảng 3.15. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính với các hợp chất 102
    Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả khảo sát độ đúng của các hợp chất 102
    Bảng 3.17. Kết quả xác định hàm lượng một số hợp chất có trong mẫu vỏ
    thân cây Gạo 103
    Bảng 3.18. Kết quả xác định hàm lượng một số hợp chất có trong mẫu lá
    Gạo 104
    Bảng 3.19. Tỷ lệ chuột chết theo liều dùng thuốc trong 72 giờ sau uống cao
    nước toàn phần hoa cây gạo 106
    Bảng 3.20. Tác dụng của cao nước và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất
    từ vỏ thân cây Gạo lên số cơn quặn đau của chuột nhắt trắng 107 xi

    Bảng 3.21. Tác dụng của cao nước và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất
    từ vỏ thân cây Gạo lên thời gian phản ứng với nhiệt của chuột . 108
    Bảng 3.22. Tác dụng của cao nước và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất
    từ vỏ thân cây Gạo trên mô hình gây phù chân chuột . 109
    Bảng 3.23. Tác dụng của cao nước và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất
    từ vỏ thân cây Gạo lên thể tích dịch rỉ viêm . 110
    Bảng 3.24. Tác dụng của cao nước và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất
    từ vỏ thân cây Gạo lên hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm 111
    Bảng 3.25. Tác dụng của cao nước và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất
    từ vỏ thân cây Gạo lên số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm 111
    Bảng 3.26. Tác dụng của cao nước và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất
    từ vỏ thân cây Gạo lên trọng lượng u hạt 112
    Bảng 3.27. Tác dụng của VG lên thời gian chảy máu 113
    Bảng 3.28. Tác dụng của VG lên thời gian đông máu 114
    Bảng 3.29. Tác dụng của VG lên số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi 115
    Bảng 3.30. Tác dụng của LG lên khối lượng gan chuột bị gây độc bằng
    PAR . 116
    Bảng 3.31. Tác dụng của LG lên hoạt độ ASAT trong huyết thanh chuột bị
    gây độc bằng PAR . 116
    Bảng 3.32. Tác dụng của LG lên hoạt độ ALAT trong huyết thanh chuột bị
    gây độc bằng PAR . 117
    Bảng 3.33. Tác dụng của LG lên hàm lượng MDA gan chuột nhắt bị gây
    độc bằng PAR 118
    Bảng 3.34. Tác dụng của LG lên sự thay đổi đại thể gan chuột nhắt trắng
    trên mô hình gây độc gan bằng PAR 120
    Bảng 3.35. Tác dụng của LG lên sự thay đổi vi thể gan chuột nhắt trắng
    trên mô hình gây độc gan bằng PAR 120
    Bảng 4.1. Các chất phân lập được từ loài Bombax malabaricum DC. . 124



    xii


    Trang
    Hình 1.1. Hình ảnh hoa và lá của loài Bombax insigne Wall. [213]. 6
    Hình 1.2. Hình ảnh loài Bombax anceps Pierre. . 7
    Hình 1.3. Hình ảnh loài Bombax malabaricum DC. . 9
    Hình 1.4. Đặc điểm hình thái của loài Bombax malabaricum DC. [108] . 11
    Hình 1.5. Hình ảnh cây Gạo tại Đền Mõ (Hải Phòng) 12
    Hình 2.1. Mẫu cao nước vỏ thân cây Gạo . 40
    Hình 2.2. Nguyên liệu các bộ phận cây Gạo . 41
    Hình 2.3. Quy trình nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hoá trên
    mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol 50
    Hình 2.4. Phản ứng tạo phức trimethine . 51
    Hình 3.1. Cây Gạo . 53
    Hình 3.2. Đặc điểm hình thái Bombax malabaricum DC. 54
    Hình 3.3. Đặc điểm hình thái hoa của Bombax malabaricum DC. . 54
    Hình 3.4. Vi phẫu lá cây Gạo 55
    Hình 3.5. Vi phẫu cành cây Gạo . 56
    Hình 3.6. Đặc điểm bột hoa cây Gạo 57
    Hình 3.8. Đặc điểm bột vỏ thân cây Gạo 58
    Hình 3.9. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ vỏ thân cây Gạo 61
    Hình 3.10. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Gạo . 63
    . 64
    Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của BBV1 (lupeol). . 66
    ụ . 67
    Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của BBV2 (friedelin) 69
    Hình 3.15. Ảnh chụp kết tinh của BBV3 69
    Hình 3.16. Cấu trúc hóa học và một số tương tác HMBC của BBV3 71
    Hình 3.17. Ảnh chụp tinh thể BBV4 (dưới KHV vật kính 10) 72 xiii

    Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của BBV4. . 73
    Hình 3.19. Cấu trúc hóa học và một số tương tác HMBC của BBV5 . 75
    Hình 3.20. Một số mảnh phân tử chính trên phổ khối của BBV5 75
    Ảnh chụp tinh thể 76
    Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của BBV6 77
    Hình 3.23. Một số tương tác HMBC chính của hợp chất BBV6 79
    Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của BBV7 (stigmasterol). . 81
    Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của BBV8 83
    Hình 3.26. Ảnh chụp tinh thể BBL3 (dưới KHV vật kính 40) . 84
    Hình 3.27. Một số tương tác chính của hợp chất BBL3. 86
    Hình 3.28. Cấu trúc hoá học của BBL3. . 86
    Hình 3.29. Ảnh chụp tinh thể BBL5 (dưới KHV vật kính 40) . 87
    Hình 3.30. Các tương tác HMBC chính của BBL5 88
    Hình 3.31. Cấu trúc hóa học của BBL5 88
    Hình 3.32. Ảnh chụp tinh thể BBL6 (dưới KHV vật kính 40) . 90
    Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của BBL6 92
    Hình 3.34. Ảnh chụp tinh thể BBL7 (dưới KHV vật kính 40) . 92
    Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của BBL7 94
    Hình 3.36. Sắc ký đồ của hỗn hợp 6 hợp chất phân lập từ vỏ thân cây Gạo 96
    Hình 3.37. Sắc ký đồ của mẫu thử chuẩn bị từ vỏ thân cây Gạo. . 96
    Hình 3.38. Sắc ký đồ của hỗn hợp 7 hợp chất phân lập từ lá cây Gạo . 97
    Hình 3.39. Sắc ký đồ của mẫu thử chuẩn bị từ lá cây Gạo. 97
    Hình 3.40. Sắc ký đồ của một số hợp chất phân lập được từ vỏ thân cây Gạo. 97
    Hình 3.41. Sắc ký đồ của một số hợp chất phân lập được từ lá cây Gạo . 98
    Hình 3.42. So sánh phổ khối lượng tương ứng với pic một số hợp chất trên
    sắc ký đồ (trái) và khi đo để nhận dạng cấu trúc (phải) có trong vỏ thân cây
    Gạo 99 xiv

    Hình 3.43. So sánh phổ khối lượng tương ứng với pic một số hợp chất trên
    sắc ký đồ (trái) và khi đo để nhận dạng cấu trúc (phải) có trong lá cây Gạo . 100
    Hình 3.44. Đồ thị biểu diễn tương quan tuyến tính giữa liều dùng cao nước
    toàn phần hoa cây Gạo và tỷ lệ chuột chết 106
    Hình 3.45. Hình ảnh vi thể gan . 119


    1



    Cây Gạo trong dân gian còn thường được gọ
    dân Việt Nam, nhất là ở những vùng nông thôn miền Bắc.
    Cây Gạo cao tới 15m, vào mùa xuân, lá Gạo rụng hết, hoa bắt đầu nở đỏ
    tươi khiến cả cây bừng
    hoa, vỏ thân và rễ đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh.
    Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài cây này còn rất ít, đặc biệt chưa tìm
    thấy nhiều những nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Gạo ở Việt Nam.
    Do vậy việc tiến hành nghiên cứu cây Gạo Bombax malabaricum DC., họ Gạo
    Bombacaceae, mang tính thời sự và cần thiết ở Việt Nam.
    Nhằm mục đích chứng minh kinh nghiệm sử dụng cây Gạo trong dân
    gian, hướng đến việc tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, xây dựng
    phương pháp phân tích các hợp chất có trong dược liệu với bước đầu thực hiện
    trên cây Gạo và góp phần nâng cao giá trị tiềm năng của cây Gạo trong kho tàng
    cây thuốc Việt Nam, luận án ―Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa
    học và một số tác dụng sinh học của cây Gạo Bombax malabaricum DC., họ
    Gạo Bombacaceae‖ được tiến hành với những mục tiêu sau:
    1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật loài Bombax malabaricum DC. thu hái
    tại Hà Nội.
    2. Nghiên cứu thành phần hóa học mẫu nghiên cứu
    3. Đánh giá độc tính cấp và thăm dò một số tác dụng sinh học của mẫu
    nghiên cứu.
    Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án được tiến hành với các nội dung sau:

    2

     Về thực vật:
    - Mô tả đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học loài nghiên cứu
    thu hái tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.
    - Tiến hành giải phẫu, mô tả đặc điểm cấu tạo của lá, hoa, vỏ thân và
    đặc điểm vi học bột lá, hoa, vỏ thân mẫu nghiên cứu.
     Về hóa học:
    - Định tính sự có mặt của các hợp chất thường gặp trong dược liệu ở
    hoa, lá và vỏ thân mẫu nghiên cứu.
    - Chiết xuất, phân lập và nhận dạng một số hợp chất tinh khiết từ lá và
    vỏ thân mẫu nghiên cứu.
    - Xây dựng phương pháp phân tích để có thể xác định hàm lượng một số
    hợp chất phân lập được.
     Về tác dụng sinh học:
    - Đánh giá độc tính cấp của cao nước vỏ thân, lá và hoa mẫu nghiên
    cứu.
    - Thử tác dụng giảm đau, chống viêm, cầm máu và tác dụng bảo vệ gan
    của cao nước các bộ phận của loài nghiên cứu và cắn phân đoạn ethyl
    acetat chiết xuất từ vỏ thân.










    3

    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN
    1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
    1.1.1. Họ Gạo (Bombacaceae L.)
    1.1.1.1. Vị trí, phân loại
     Về phân loại:
    Họ Gạo là họ tương đối nhỏ trong hệ thực vật trái đất. Hệ thống phân loại
    của nhiều tác giả như Cronquist (1981-1988) [68], [69], Dahlgren (1981-1983)
    [70], APG I [38], APG II [39], APG III [40] và theo tài liệu phổ biến nhất
    hiện nay là ―Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của A.
    Takhtajan (1997) [196], họ Gạo (Bombacaceae) thuộc bộ Bông (Malvales), liên
    bộ Bông (Malvanae), phân lớp Sổ (Dilleniidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida),
    ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).
     Về vị trí:
    Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) [17], Thorne (1992-2001) [197], họ Gạo
    cùng nằm trong bộ Bông (bộ Cẩm quỳ-Malvales) với các họ Bông (Malvaceae),
    họ Côm (Elaeocarpaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Trôm (Sterculiaceae) [214],
    [215] .
    Các tài liệu tham khảo đều nêu ra tổ hợp đặc điểm đặc trưng của họ Gạo
    là ―Lá mọc đơn hay kép chân vịt, hoa to, đều, lưỡng tính, quả nang, vỏ quả trong
    có lông mềm trắng như bông‖ [17], [220]. Tóm tắt vị trí họ Gạo như sau:
    Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
    Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
    Phân lớp Sổ (Dilleniidae)
    Liên bộ Bông (Malvanae)
    Bộ Bông (Malvales)
    Họ Gạo (Bombacaceae) 4

    Họ Gạo gồm 30 chi với 250 loài [108].
    Ở Việt Nam, họ Gạo có 5-6 chi [6], [17] (Ceiba, Bombax, Adansonia,
    Orchoma, Durio, Pachira) đặc trưng bởi các đặc điểm sau:
    1a – Lá kép chân vịt
    2a – Nhị 5-15 Ceiba
    2b – Nhị trên 40
    4a – Quả nang mở; cuống cụm hoa dài hơn 10cm Bombax
    4b – Quả nang không mở; cuống cụm hoa ngắn hơn 10cm Adansonia
    1b – Lá đơn
    2a – Gân chân vịt; nang không gai Orchoma
    2b – Gân lông chim; nang có gai Durio
     Phân bố:
    Họ Gạo (Bombacaceae) được phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận
    nhiệt đới trải dài từ châu Mỹ-La tinh đến châu Phi, châu Á, châu Úc. Phổ biến ở
    các nước Trung Quốc [220], Pakistan [209], Ai cập [108], Australia [86].
    1.1.1.2. Đặc điểm thực vật
    Cây gỗ lớn, cành thường nằm ngang [7], đôi khi cây gỗ lớn với bạnh gốc.
    Thân của nhiều loài có gai thô. Lá mọc cách đơn hay kép chân vịt, có cuống dài,
    mọc so le, có lá kèm sớm rụng, có lông hình sao và có vẩy phân nhánh [5]. Hoa
    lưỡng tính, lớn, màu đỏ, cam, trắng. Đài liền trong nụ, khi hoa nở rách thành 3-5
    mảnh không đều, rời nhau hoặc dính ở gốc, xếp vặn, thường có đài phụ. Nhị
    nhiều, rời hay dính thành nhiều bó hay ống. Bao phấn một ô, mở dọc [8]. Hạt
    phấn tròn, nhẵn. Bầu 5 ô, đính noãn trung trụ.Vòi nhuỵ đơn, nguyên hoặc chỉ
    hơi chia ra ở đỉnh. Quả nang mở vách, vỏ quả có lông như bông, nội nhũ nghèo
    hoặc không có nội nhũ [9].
    1.1.2. Chi Bombax L.
    1.1.2.1. Đặc điểm chung
    Theo [108], [220], trên thế giới chi Bombax L. có 50-60 loài. Tuy nhiên, 5

    hiện nay chỉ có 8 loài phổ biến được xác định tên khoa học.
    - Bombax albidum Gagnep.
    - Bombax insigne Wall.
    - Bombax anceps Pierre.
    - Bombax thorelii Gagnep.
    - Bombax malabaricum Bombax ceiba L.).
    - Bombax blancoanum A.Robyns.
    - Bombax buonopozense P.Beauv.
    - Bombax costatum Pellegr. & Vuillet.
    Theo [6], chi Bombax L.có 6 loài, trong đó có hai loài khác nhau Bombax
    ceiba L. và Bombax malabaricum DC. Tuy nhiên, hiện nay, các nhà thực vật
    học trên thế giới xếp hai loài này là một [108], [220]. Theo [8], [17], Việt Nam
    có 5 loài, trong đó có hai loài phổ biến nhất:
    - Bombax anceps Pierre. (Gạo hoa trắng, Pơ lang),
    - Bombax malabaricum DC. (Bombax ceiba L. – Gạo, Mộc miên ).
    Các loài thuộc chi Bombax L. thường là cây gỗ lớn, có bạnh vè, có gai.
    Cây cao có thể tới 30-40m và đường kính thân có thể tới 3m, tán lá rộng, rụng lá
    vào mùa khô. Lá kép hình chân vịt với 3-9 lá chét, lá mọc cách có lá kèm và
    cuống lá. Hoa to, đều, lưỡng tính, đơn độc hay tập hợp thành xim ở nách hay ở
    ngọn. Tràng có 5 cánh thường có lông mềm, tiền khai hoa vặn. Ra hoa vào tháng
    1 đến tháng 3. Đài có dạng đấu với 3 hay 5 thùy rách không đều nhau khi hoa
    nở, đôi khi có kèm theo một đài phụ. Nhị nhiều, bao phấn 1 ô, có khi 2 ô, hạt
    phấn trơn nhẵn, bầu thượng với 5 ô nhiều noãn. Quả nang, bên trong có nhiều
    lông dài [6], [17], [108].
    1.1.2.2. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Bombax L.
     Bombax albidum Gagnep.
    Tên Việt Nam: Gòn ta trắng.
    Phân bố ở Việt Nam: Đồng Nai. 6

    Cây gỗ cao đến 30m, thân to 70-80 cm, cành ngang, vỏ cành xanh, không
    lông. Lá kép hình chân vịt với 5-8 lá chét có cuống lá, phiến lá có kích thước 10-
    12,5 x 5-6 cm. Gân phụ 10-20 cặp, lồi 2 mặt, không lông, cuống dài 20 cm. Hoa
    đơn độc ở đầu cành, to, trắng. Đài cao 6-8 cm, có 3-4 thùy. Tràng hoa dài 7-8
    cm, có lông mịn, dày mặt ngoài. Nhị nhiều đến 400 thành một ống ngắn và 5 bó.
    Nang hình trụ to 9-10 x 3,5-4 cm, hạt nhiều, tròn [6], [17].
     Bombax insigne Wall.
    Tên Việt Nam: Gạo đặc biệt, Pơ lang.
    Phân bố ở Việt Nam: Lâm Đồng


    Hình 1.1. Hình ảnh hoa và lá của loài Bombax insigne Wall. [213].
    Cây cao 10-12m, thân có gai hình chùy, cành ngang. Lá có cuống dài 20
    cm, lá kép có 5-7 lá chét hình bầu dục thon, nhọn 2 đầu, gân phụ 10-14 cặp,
    cuống phụ dài 1 cm. Hoa to, 2-3 hoa ở đầu cành, có mùi, đài cao 3-4 cm, tràng
    hoa tròn, 5 cánh, màu trắng hay đỏ, to 6-8 x 1 cm, dày. Nhị nhiều (đến 150),
    dính nhau ở đáy và thành 5 bó. Nang có cạnh, dày 20 cm rộng 2,5 cm [17].
     Bombax thorelii Gagnep.
    Tên Việt Nam: Gạo Thorel, Gạo hoa hồng.
    Phân bố ở Việt Nam: Lâm Đồng, Đồng Nai. 7

    Cây gỗ lớn [6], thân có vỏ bóng, có gai hình chùy, cành ngang, lúc non
    không lông. Lá kép hình chân vịt có 5 lá chét, hình xoan bầu dục rộng, không
    lông, gân phụ 6-8 cặp, cuống phụ 2-3 mm, cuống chung dài 10-15 cm. Cây ra
    hoa lúc chưa có lá. Hoa to, màu hồng, đài không lông, hình chén cao 2 cm, cánh
    hoa 5 dài 7 cm, có lông nằm mặt ngoài. Nhị nhiều, dính nhau thành ống dài 1,5
    cm và thành 5 bó, vòi nhụy chẻ 5 [17].
     Bombax anceps Pierre.
    Tên Việt Nam: Gạo hai mặt, Pơ lang.
    Phân bố ở Việt Nam: Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Phú Yên, Khánh Hoà,
    Sông Bé, Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Nai, Kiên Giang .[17].

    a) b) c)
    Hình 1.2. Hình ảnh loài Bombax anceps Pierre.
    a,b : Các bộ phận của loài Bombax anceps Pierre.[151]
    c : Hoa của loài Bombax anceps Pierre.[49].
    Cây gỗ, rụng lá mùa khô, cao 15 - 20m, đường kính 20 - 35cm thân thẳng
    có gai, cành ngang mọc vòng, cành non không gai. Vỏ thân màu xám nhạt có
    nhiều gai và vết gai rụng, nhiều vết cành lõm và u lồi, thịt vỏ màu vàng trắng,
    xốp, lá kép chân vịt, tập trung ở đầu cành có cuống dài 4,4 - 10cm, nhẵn, có 4 -
    7 lá hình bầu dục, hình trứng thuôn hoặc hình mác rộng, dài 8 - 16cm, rộng 4 -
    7cm, đỉnh nhọn góc tròn, có 10 - 15 đôi gân bên màu trắng xanh [19]. 8

    Hoa cụm 2 - 4 bông, có các vết lá gần đầu cành, có gai. Hoa lớn màu
    trắng, cuống hoa mập, dài 1,5 - 1,8cm có lá bắc. Nụ hoa hình quả đào đỉnh nhọn
    dài 5 - 9cm. Cánh đài 5 hợp nhau phần lớn ở phía dưới thành hình chuông, phía
    trên là 5 thùy hình tam giác rộng. Khi hoa nở đài thường rách ở đỉnh, mặt ngoài
    nhẵn, màu xanh lục, mặt trong có lông. Cánh tràng 5, hình trứng ngược, dài
    7cm, gốc thu hẹp dần cho tới họng, có lông mịn. Nhị 250 - 300 cái hợp lại thành
    5 bó, các bó dính nhau phía dưới thành bẹ ngắn, chỉ nhị nhẵn, bầu hình nón dài
    1,2 - 1,4cm, có lông, vòi nhẵn, dài vượt quá nhị, núm nhụy xẻ 5. Quả nang hình
    bầu dục dài 10cm, nhiều hạt, nhiều sợi bông ngắn màu trắng [17].
    Cây thuộc loài ưa sáng, thường mọc trên nương rẫy ven đường, bìa rừng,
    quanh làng bản, ra hoa trước khi ra lá. Mùa hoa tháng 2 - 4. Mùa quả tháng 5 - 7.
    1.1.3. Bombax malabaricum DC. (Bombax ceiba L.)
    1.1.3.1. Đặc điểm thực vật loài Bombax malabaricum DC. (Bombax ceiba L.)
    Tên Việt Nam: Gòn rừng, Mộc miên thụ, Mạy mìn, Mạy nghị

    Tên đồng nghĩa: Bombax ceiba L., Gossampinus malabarica (DC.) Merr.,
    Salmalia malabarica (DC.) Schott et Endl, Bombax heptaphylla Cav. [7], [31],
    [108].
    Tên nước ngoài: Silk-cotton tree, Cotton wood tree (Anh), Arbre à coton,
    Arbre à bourre, Cotonier mapon (Pháp), Roca (Campuchia), Ngiou (Lào),
    Simul, Simbal (Ấn độ, Pakistan), Shalmali (tiếng Phạn) [6], [8], [108].
    Cây gỗ to, cao tới 15m hay hơn (một số cây trong rừng có th -

    a)

    b)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...