Tiến Sĩ Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và biện pháp kho

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2012
    Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của giống vải chín sớm Bình Khê tại Uông Bí, Quảng Ninh

    MỤC LỤC
    Lời cam đoan 1
    Lời cảm ơn
    ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt vi
    Danh mục các bảng vii
    Danh mục hình x
    MỞ ĐẦU 1
    1 Tính cấp thiết 1
    2 Mục đích, y êu cầu của đề tài 2
    3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
    4 Những đóng góp mới của luận án 4
    5 Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4
    Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
    1.1 Nguồn gốc, lịch sử và phân loại của cây vải 5
    1.1.1 Nguồn gốc, lịch sử cây vải 5
    1.1.2 Phân loại vải 7
    1.2 Tình hình s ản xuất, chế biến, tiêu th ụ vải trên thế giới và trong nước 11
    1.2.1 Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên th ế giới 11
    1.2.2 Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trong nước 14
    1.3 Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây vải 17
    1.3.1 Yêu cầu sinh thái của cây vải 17
    1.3.2 Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học của vải 19
    1.3.3 Nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải 24
    1.3.4 Nghiên cứu về C/N của cây vải 26
    1.3.5 Nghiên cứu sử dụng chất điều hòa sinh trưởng cho vải 27
    1.3.6 Nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới 36
    1.4 Những kết luận qua phântích tổng quan 39
    iv
    Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
    2.1 Vật liệu nghiên cứu 41
    2.1.1 Giống vải 41
    2.1.2 Hoá chất thí nghiệm 41
    2.2 Nội dung nghiên cứu 43
    2.2.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của
    giống vải chín sớm Bình Khê tại Uông Bí, Quảng Ninh 43
    2.2.2 Nghiên cứu ảnhhưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng tới
    sự phân hóa mầm hoa, ra hoa, đậu quả và sự phát triển quả và h ạt
    vải chín sớm Bình Khê 43
    2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đếnquá trình ra
    hoa, đậu quả và năng suất vải chín sớm Bình Khê 43
    2.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
    tổng hợp đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất vải chín sớm
    Bình Khê. 44
    2.3 Phương pháp nghiên cứu 44
    2.3.1 Bố trí thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm
    44
    2.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định 50
    2.3.3 Xử lý số liệu 53
    Chương3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 54
    3.1 Điểm sinh trưởng, phát triển của giống vải Bình Khê 54
    3.1.1 Một số yếu tố khí hậu năm 2008 -2010 tại Uông Bí, Quảng Ninh 54
    3.1.2 Đặc điểm ra lộc v à khả năng sinh trưởng các đợt lộc 56
    3.1.3 Đặc điểm sinh trưởng bộ khung tá n của vải Bình Khê 57
    3.1.4 Đặc điểm ra hoa, đậu quả của vải Bình Khê 58
    3.1.5 Mối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của lộc thu với khả năng
    ra hoa và năng suất quả 62
    3.1.6 Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N trong lá vải đến năng suất giống vải
    Bình Khê 67
    v
    3.2 Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng ra hoa
    và hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê 72
    3.2.1 Ảnh hưởng của một số chất ức chế sinh trưởng (paclobutrazol,
    thioureavà ethrel) đến khả năng ra hoa của giống vải bình khê 72
    3.2.2 Ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến khả năng
    đ ậu quả, sinh trưởng quả và hạt giống vải chín sớm Bình Khê. 85
    3.3 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến quá trình ra hoa, đậu quả và
    năng suất giống vải chín sớm Bình Khê 112
    3.3.1 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến sự biến đổi tỷ lệ
    cácbon/nitơ (C/N) trong lá 112
    3.3.2 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa vải
    Bình Khê 114
    3.3.3 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành
    năng suất và năng suất 117
    3.4 Ảnh hưởng của việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến
    khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất vải chín sớm bình khê 119
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 124
    1 KẾT LUẬN 124
    2 ĐỀ NGHỊ 125
    Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án 126
    Tài liệu tham khảo 127
    Phụ lục 140

    MỞ ĐẦU
    1 TÍNH CẤP THIẾT
    Vải ( Litchi chinensisSonn.) là cây ăn quả Á nhiệt đớicó giá trị dinh dưỡng
    và giá tr ị kinh tế cao, thuộc vào nhóm cây ăn quả chủ đạo của miền Bắc Việt Nam.
    Sản lượng vải được xếp sau dứa, chuối, cam, quýt, xoài V ề mặt chất lượng, quả
    v ải được đánh giá cao với hương vị thơm ngon, nhiều chất bổ dưỡng, đ ượ c nhiều
    người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Ngoài s ử dụng ăn tươi, quả vải còn
    đư ợc chế biến như sấy khô, làm đ ồ hộp, chế biến nước giải khát, được thị trường
    trong nước và thế giới ưa thích.
    Theo thống k ê của Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp v à P hát triển nông thôn)
    [3] và Trung tâm Phân vùng Kinh t ế Nông nghiệp(Vi ện Quy hoạch v à Thiết kế Nông
    nghi ệp, 2011) [38], năm 2008, diện tích vải ở nước ta khoảng 86.900 ha (chiếm 11,1%
    diện tích cây ăn quả của c ả n ước), sản lư ợng 404.100 tấn
    . Trong đó di ệntích cho thu
    ho ạch 80.000 ha với năng suất trung b ình 50,51 tạ/ha. Đến năm 2010, tổng diện tích
    v ải của cả n ư ớc chỉ còn 79.100 ha trên tổng số 776.300 ha cây ăn quả của cả n ư ớc
    (chi ếm 10,2% diện tích cây ăn quả của cả nư ớc) , sản lư ợng đạt 256.700 tấn.
    Năm 2010, diện tích vải đư ợc trồng nhiều nhất ở các tỉnh như Bắc Giang:
    35.800 ha, Hải Dương: 13.000 ha, Quảng Ninh: 3.700 ha, Thái Nguyên: 4.400 havà
    Vĩnh Phúc : 2.400 ha(diện tíchđã được làm tròn s ố ). Giống trồng tại các vùng chủ
    l ực là vải thiều Thanh H à có thời vụ thu hoạch chủ yếu trong tháng 6 đã gây khó khăn
    trong vi ệc bố trí lao động, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản chế biến và tiêu th ụ, làm
    giảm hiệu quả kinh tế của người trồng vải. Chính v ì vậy, một số giống vải chín sớm
    đang mang lại hiệu quả caocho ngư ời sản xuất do sự ch ênh lêch khá lớn về giá bán.
    Những năm gần đây các tỉnh có diện tích trồng vải lớn, tập trung nói trên đã
    có chủ tr ương thay thế khoảng 15 -20% diện tích vải thiều bằng cá c giống vải sớm
    đư ợc tuyển chọn . Những giống vải chín sớmkhôngnhữngchỉ mang lại hiệu quả
    kinh tế cao mà còn góp phần rải vụ thu hoạch, giảm thiểu đáng kể sự thất thoát sản
    phẩm và s ự căng thẳng về lao động do phải thu hoạch vải một cách quá tập trung.
    2
    Cũng từ hiệu quả kinh tế cao nên vi ệc phát triển vải chí n sớm để đa dạng hóa
    sản phẩm v à t ạo ra cơ c ấu giống một cách hợp lý h ơn đ ã và đang được các địa
    phương ở các tỉnh trồng vải hư ởng ứng tích cực. Tuy nhiên, cũng có tâm lý lo ngại
    phát sinh t ừ thực tế khi phát triển các giống vải chín sớm, đó là năng su ất, ch ất lư ợng
    v ải chín sớm thư ờng không ổn định do các yếu tố kỹ thuật chưa được đáp ứng.
    Về mặt chất lượng, hầu hết các giống vải chín sớm thư ờng có vị ngọt, hơi
    chua, cùi m ỏng, hạt to h ơn hạt vải thiều Thanh Hà, đôi khi m ã quả kém hấp dẫn.
    Tương tự, về năng suất vải chín sớm thư ờng không ổn định và phụ thuộc rất lớn v ào
    điều kiện thời tiết. Có những năm, do thay đổi của điều kiện thời tiết, đặc biệt những
    năm mùa đông đến muộn, sự phát sinh lộc đông của vải sớm rất mạnh, cản trở sự
    phân hóa m ầm hoa làm giảm năng su ất, chất lượng quả, thậm chí gây mất m ùa.
    Trong các giống vải chín sớm hiện nay, giống vải chín sớm Bình Khê là
    giống nổi trội về các đặc tính: chín sớm hơn vải Thiều Thanh Hà từ 20 -30 ngày,
    giábáncao nênhiệu quả mang lại cho người trồng thựcsựkhông nhỏso vớicác
    giốngvảikhác. Tuy nhiên, giốngvảinàycòncónhữngnhược điểm: dễra lộc đông
    làm giảm khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất; hạt to nên tỷ lệ ph ần ăn đư ợc
    không cao. Mặt khác, hi
    ện nay các nghiên cứu kỹ thuật trên giống vải c
    hín sớm
    Bình Khê vẫn chưa có nhiều , các kỹ thuật tiến bộ còn chưa được áp dụng rộng rãi ,
    quy trình ch ăm sóc của người dân còn nhiều điểm
    lạc hậu so với thực tế sản xuất.
    Do vậy, năng suất, chất lượng của giống vải này vẫn chưa tương xứng với tiềm
    năng của giống. Do vậy, song song với quá trình sản xuất, việc
    “Nghiêncứu đặc
    điểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và biện
    pháp khoanh vỏđến sựra hoa, đậuquả và năng suấtcủa giống vải chín sớm
    Bình Khê tại Uông Bí, Quảng Ninh” sẽ đề xuấtmột giải pháp kỹ thuật quan trọng
    khắc phục nhược điểm cơ b ản của giống vải chín sớm, góp phần phát triểngi ống
    v ải có tínhrải vụ thu hoạch và mang lạihiệu quả kinh tế cao.
    2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀTÀI
    2.1 Mục đích
    Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh h ọc và ảnh hưởng của một số chất
    3
    điều hòa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa , hình thành quả,
    nhằm nâng cao năng suất, chất lượngvà hiệu quả sản xuất giống vải chín sớm Bình
    khê t ại Uông Bí, Quảng Ninh và các vùng lân c ận.
    2.2 Yêu cầu
    Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của giống vải chín sớm Bình
    Khê tại Uông Bí, Quảng ninh. Phân tích các ưu điểm cũng nh ư nhưng tồn tại của
    giống, từ đó đưa ra những h ướng nghiên cứu phát huy ưu điểm và khắc phục những
    tồn tại của giống nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và làm tăng hi ệu quả cho
    người trồng vải. Cụ thể:
    - Khái quát được đặc điểm sinh trưởng của cây, các đợt lộc, đặc điểm ra hoa,
    đ ậu quả cũng như mối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của lộc, số hoa cái và tỷ
    lệ C/N trong lá đến năng suất của vải chín sớm Bình Khê .
    -Xác định được các công thức sử dụng thiourea, paclobutrazol thích hợp làm
    tăng khả năng ra hoa của vải Bình Khê.
    -Xác định được các công thức sử dụng GA3
    , α -NAAthích h ợp đến khả
    năng đậu quả và năng suất của giống vải chín sớm Bình Khê.
    -Xác định các công thức sử dụng 2,4,5 TP; 3,5,6 TPA và GA
    3
    thích h
    ợp làm
    tăng năng suất, phẩm chất quả vải chín sớm Bình Khê.
    -Xác định được công thức khoanh vỏ phù hợp cho quá trình tích luỹ, ra hoa,
    đ ậu quả v à nă ng suất giống vải Bình Khê.
    3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀTÀI
    3.1 Ý nghĩa khoa học
    -Kết quả nghiên c ứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học có giá
    trị về giống vải chín sớm Bình Khê, ảnh hưởng của biện pháp hoá học cũng như
    biện pháp tác động cơ giới đến quá trình ra hoa, hình thành quả, năng suất và phẩm
    chất của giống vải này.
    -Kết quả của đề tài cũng sẽ là tài li ệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng
    d ụng trên cây ăn quả nói chung, cây vải nói riêng.
    4
    3.2 Ý nghĩa thực tiễn
    Kết quả nghiên cứu của đề tài s ẽ l à cơ sở cho việc ứng dụng các chất điều
    ti ết sinh trưởng tổng hợp, biện pháp cơ giới điều chỉnh quá trình sinh tr ưởng phát
    tri ển của cây, nhằm cho năng suất cao, phẩm chất tốt, góp phần bổ sung và hoàn
    thiện các biện pháp kỹ thuậtvào quy trình thâm canh cây vải tại địa phương.
    4 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
    -Gi ống vải chínsớmBìnhKhê có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt , thời
    gian thu hoạchsớmhơn so vớivảithiềutừ20 -30 ngày. Tuy nhiên, giốngvảinày
    cònbộclộmột sốhạnchế: rấtdễra lộc đông làm ảnhhư ởng đếnkhảnăng ra hoa,
    đ ậu quảcủacây;t
    ỷ lệ hoa cái,hoa lưỡng tính cũngnhưtỷ lệ đậu quảthấp; hạtto
    dẫn đ ế n tỷlệphần ăn đượckhông cao.
    -Sửdụngcácchất ức chế sinh trưởng (retardant) như paclobutrzol (PBZ),
    thiourea, ethrel đãđiều chỉnh đượckhảnăngra hoa và giữ quả của vải chín sớm
    Bình Khê. Do vậycóthểlàm tăng khả năng ra hoa, đậu quả v à tăng năng suất rõ rệt
    khi xử lý các chất này.
    - Các chất kích thích sinh trưởng như GA
    3
    ; α - NAA; 2,4,5 TP và ; 3,5,6
    TPA có ảnhhưởn g rõrệt đến khả năng giữ quả, sinh trưởng của quả và tăng năng
    su ất quả của giống vải chínsớmBìnhKhê.
    - Sửdụngbiện pháp khoanh vỏ đãlàmtăng khảnăng ra hoa, tăng t ỷ lệ hoa
    cái, tăng tỷ lệ đậu quả v à tăng năng suất vải chín sớm B ình Khê.
    5 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀTÀI
    5.1 Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu là giống vải chín sớm Bình Khê ở độ tuổi từ 1 - 10
    năm, được nhân giống bằng phương pháp chiết cành.
    5.2 Địa điểm nghiên cứu
    Các thí nghiệm được thực hiện tại Uô ng Bí, Quảng Ninh.
    5.3 Thời gian nghiên cứu
    Thời gian thực hiện đề tài: t ừ năm 2008 năm 2011.

    Chương 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1 NGUỒN GỐC, LỊCH SỬVÀ PHÂN LOẠI CỦA CÂY VẢI
    1.1.1 Nguồn gốc, lịch sử cây vải
    Cây vải có t ên khoa h ọc là Litchi chinenis Sonn., thuộc họ Bồ hòn
    Sapindaceae, có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam (Wu, 1998
    [121]; Vũ Công Hậu, 1999 [19]). Ở Trung Quốc, những cây hoang dại đã được tìm
    thấy khá nhiều ở những khu rừng ẩm ướt tới độ cao 1.000m như ở Hải Nam, dưới
    500m ở những vùng đ ồi phía Tây và Đông tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, và dưới
    1.000m ở vùng đồi hoặc th
    ung lũng phía Nam tỉnh Vân Nam (dẫn theo Wu, 1998)
    [121]. Ở Việt Nam, vải hoang dại cũng được tìm thấy ở vùng núi Ba Vì, rừng Tam
    Đảo (Vĩnh Phúc) và Tuyên Hóa (Quảng B ìn
    h). Vải hoang dại hoàn toàn khác với
    h ầu hết các giống vải trồng, có nhu cầu lạnh để phân hóa mầm hoa ít khắt khe hơn.
    Đài hoa có nhiều lông m àu nâu (điển hình là loài “V ải lông nâu” hoặc “Hemaoli”),
    chín sớm hơn vải trồng.
    Trung Quốc là nước có lịch sử trồng vải lâu nhất thế giới. Qua các tài li ệu cổ,
    những hạt được khai quật từ những ngôi mộ cổ và những mẫu vật sống hàng nghìn
    năm tuổi đã cho thấy lịch sử trồng vải đã có vào năm 200 trước Công nguy ên ở Hải
    Nam, Quảng Đông và Quảng Tây ( d ẫn theo Wu, 1998) [121].
    Tên “Litchi” hoặc “Li - zhi” trong phiên âm La tinh ngh ĩa l à “rời ra khỏi
    cành” (to be detached from the branch) lần đầu ti ên xuất hiện trong một văn bản vào
    năm 200 trước Công nguyên. Về sau người ta thấy cái tên này còn có ngh ĩa là “một
    sự hư hỏng nhanh của quả và một lần nữa, chúng vẫn được gọi như tên ban đầu.
    Một tài liệu khác lại nói rằng Litchi nghĩa là sự cắt cành (to cut off the branches), vì
    người ta phải cắt những cành nhỏ, cứng để thu hái quả (Xuming Huang vàcs,2005)
    [123]. Theo Ge Hong (dẫn theo Xuming Huang vàcs,2005 [123]),quả á nhiệt đới
    và nhi ệt đới trong đó cóv ải và nhãn đã được dâng lên Hoàng Đế bởi những chủ
    vư ờn ở Nam Trung Quốc sớm hơn năm 200 trước Công nguyên. Năm 116 trước
    6
    Công nguyên, Hoàng Đế thống trị Quảng Đông đãcho tr ồng hàng trăm cây vải ở
    cung điện Sơn Tây. Đây là ghi nhận sớm nhất về sự di thực của lo ài cây trồng này
    từ vùng á nhiệt đới sang vùng ôn đ ới. Có một v ài sách chuyên khảo đã cung cấp chi
    tiết về những giống trồng, cách chăm sóc cây, phòng trừ sâu, b ệnh, sơ chế sau thu
    hoạch và s ử dụng quả ở Trung Quốc thời cổ . Những người trồng vải đã biết chọn
    h ạt từ những cây quả to, cùi dày và đặc biệt đã quan tâm tuy ển chọn những cây có
    quả hạt lép hoặc dạng lưỡi gà (chicken -tongue) đ ể đưa về trồng. Guo Yigong t rong
    cuốn “Guangzhi” của ông xuất bản vào trước năm 1800 đ ã ghi chép về 1 trong 4
    cây trồng đ ược mô tả là có hạt teo lại (shrivelled -seeded). Ở thế kỷ thứ 10 trong
    cuốn sách “Vải ở Quảng Đông” biên so ạn bởi Zheng Xiong đã ghi nhận 22 giống.
    Cũng theo tàiliệu của Xuming Huangvàcs(2005) [123], Cai Xiang đã mô
    tả 32 giống ở Phúc Kiến, mặc dù một tài liệu sau này đã ch ỉ ra rằng hầu hết các
    giốngđó đã bị mất. Sáu mươi năm sau , Cheng Ding đ ã ghi chép 43 giống bao gồm
    17 gi ống ở Phúc Kiến, 6 giống ở Tứ Xuyê n, 3 giống ở Quảng Tây và 14 giống ở
    Quảng Đông. Số giống ở Quảng Đông tăng lên 58 giống vào năm 1826, bao gồm
    những giống nổi tiếng như ‘Guiwei’, ‘Gualu’, ‘Heiye’, ‘Huaizhi’, ‘Sanyuehong’ và
    ‘Feizixiao’. Trong cuốn gần đây nhất xuất bản bởi Wu năm 1998 đã
    ghi nhận 222
    giống, d òng và được mô tả khá chi tiết về nguồn gốc, đặc điểm hình thái cũng như
    những đặc trưng khác biệt của từng giống.
    Vải được nhân giống bằng hạt từ thế kỷ thứ 10 trước Công nguyên. Tuy
    nhiên, đ ến thế kỷ thứ 4 sau Công nguyên , phương pháp chiết cành m ới đ ược sử
    d ụng v à đ ến thế kỷ 16 , phương pháp ghép l ần đầu tiên mới được ghi nhận
    (Anonymous, 1978) [48]. Sử dụng phương pháp ghép và chiết cành đ ối với vải
    đư ợc mô tả chi tiết lần đầu tiên trong sách của Xu Bo năm 1579 và Deng Qingcai
    năm 1628. Lịch sử trồng vải có từ lâu đời như vậy, song mãi đến cuối thế kỷ 17
    việc trồng vải ở Nam Trung Quốc và có thể ở Bắc Việt Nam mới được khẳng định
    (Tindall, 1994) [119].
    Theo Galan Sauco và Menini (1989) [61], vải di thực sang Myanmar, phần
    biên giớivới tỉnh Vân Nam Trung Quốc vào cuối thế kỷ 17. Tới Ấn Độ năm 1798

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tiếng Việt
    1. Đỗ Xuân B ình (2003),
    Điều tra nguyên nhân và nghiên c ứu một số biện pháp
    khắc phục hiện tượng hoa ra không ổn định hàng năm trên cây vải tại Lục
    Ngạn, Bắc Giang, Lu ận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, trường Đại học
    Nông Lâm Thái Nguyên.
    2. Ngô Xuân Bình (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ
    thu ật nâng cao năng suất, chất lượng đối với cây vả i tại Thái Nguy ên, Báo
    cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ m ã số B 2004 -02-49.
    3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Hiện trạng và định hướng phát triển cây ăn
    quả các tỉnh phía Bắc, Hội nghị Đánh giá hiện trạng và định hướng phát
    triển cây ăn quả các tỉnh phía Bắc, 25/02/2009.
    4. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật, Nxb Đại học và Trung
    học chuy ên nghiệp.
    5. Phạm Văn Côn (2004), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa,
    kết quả cây ăn trái,Nxb Nông nghiệp 2004.
    6. Phạm MinhCương và Cộng sự (2005), “Nghi ên cứu một số biện pháp kỹ thuật
    tăng năng suất vải”, Tạp chí nông nghiệp v à phát tri ển nông thôn , Nhà xuất
    bản LĐXH.
    7. Lê Đình Danh, Nguyễn Quang Huy (1999), “Kết quả điều tra tuyển chọn giống
    vải chín sớm", T ạp chí Nông ng hiệp và công nghiệp thực phẩm, 3-1999,
    tr.35-41.
    8. Lê Đình Danh và Nguyễn Thị Thanh (1999), "Nghiên c ứu sự ra hoa đậu quả của
    vải thiều trồng ở Phú Hộ và một vài biện pháp làm tăng khả năng ra hoa đậu
    quả của chúng", K ết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu rau quả giai đoạn
    1998-2000, Nxb Nông nghi ệp, tr. 25 -30.
    9. Nguyễn Văn Dũng (2004), "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh
    trưởng và dinh dưỡng qua lá đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất, phẩm
    128
    chất vải chín sớm", Tạp chí Khoa học nông nghiệp v à phát tri ển nông thôn ,
    số 2-2004, tr. 81-85.
    10. Nguyễn Văn Dũng, Vũ Mạnh Hải, Đào Quang Nghị, Trần Thị Dậu (2005),
    "Điều tra tuyển chọn giống vải chín sớm ở miền Bắc Việt Nam", Kết quả
    nghiên cứu khoa học của Viện Nghiên cứu Rau quả 2000 -2005, tr. 40-45,
    Nxb. Hà Nội.
    11. Nguy ễn Văn Dũng (2005 ),"Nghiên cứu khả năng ra lộc của một số giống vải
    chín sớm trồng tại Viện nghiên cứu Rau quả" , Tạp chí Nông nghiệp v à phát
    tri ển nông thôn, s ố 5 -2005,tr. 101-104.
    12. Nguy ễn Văn Dũng (2005 ),"Nghiên cứu một sốbiện pháp kỹ thuật cắt tỉa góp
    phần nâng cao năng suất, phẩm chất vải chín sớm ở miền Bắc Việt Nam",
    Kết quả nghiên c ứu của Viện Nghiên c ứu Rau quả 2000 -2005,Nxb. Nông
    nghiệp, tr. 40-45.
    13. Nguyễn Văn Dũng (2005), “Nghi ên c ứu ảnh hưởng của một số chất đ i ều tiết
    sinh trưởng và dinh dưỡng qua lá đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất,
    phẩm chất vải chín sớm”, Tạp chí Nông nghiệp v à Phát triển nông thôn , số
    đặc san, NXB Nông nghiệp, tr. 81 -84.
    14. Nguyễn Văn Dũng, Đào Quang Ngh ị và CS (2009), “Nghiên cứu hoàn thiện quy
    trình sản xuất vải chín sớm”, K ết quả nghiên cứu khoa học công nghệ , Viện
    Nghiên cứu Rau quả.
    15. Nguyễn Tiến Định (2005), Báo cáo hoạt động các kênh hàng vải tại huyện Lục
    Ngạn -Bắc Giang,Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
    16. V ũ Mạnh Hải (1988),"Khả năng sinh trưởng, phát triển và m ột số biện pháp kỹ
    thu ật nâng cao năng suất vải vùng trung du B ắc Bộ" , Kết quả nghi ên cứu cây
    công nghi ệp cây ăn quả, Nxb. Nông nghiệp 1988, tr.75-79.
    17. Vũ Mạnh Hải (2000), "Quan hệ giữa năng suất với các yếu tố sinh thái những
    yếu tố hạn chế của một số cây ăn quả ở miền Bắc" , Kết quả nghiên cứu khoa
    học Viện Nghiên cứu Rau quả 1998 -2000,Nxb. Nông nghiệp, tr.15-18.
    18. Vũ Mạnh Hải (2005), "Chọn tạo giống và k ỹ thuật thâm canh một số cây ăn quả
    129
    chủ đạo ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2000-2004", Tạp chí Nông nghiệp
    và phát triển nông thôn,s ố 3 -2005, tr. 58-60.
    19. Vũ Công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam , Nxb Nông nghiệp, tp. Hồ
    Chí Minh.
    20. Nguyễn Quốc H ùng (2006), "Ảnh hưởng của paclobutra zol đến sinh tr ưởng, ra
    hoa, đậu quả và năng suất của cây vải chín sớm Bình Khê", Kết quả nghiên
    cứu của Viện Nghiên cứu rau quả, Nxb Nông nghiệp, tr.225-239.
    21. Nguyễn Quốc H ùng (2007), " Ảnh hưởng của Thiourea đến sinh trưởng, phát
    triển, năng suất và c hất lượng giống vải chín s ớm Bình Khê tại Uông Bí tỉnh
    Quảng Ninh", Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 12+13 , tháng
    6 -2007, tr. 65 -67.
    22. Nguyễn Quốc Hùng, Đào Quang Nghị (2006), “Ảnh hưởng của Paclobutrazol
    đến sinh trưởng, ra hoa, đậu qu ả v à năng suất của cây vải chín sớm Bình
    Khê”, Kết quả nghi ên cứu Khoa học Công nghệ Rau, hoa, quả và dâu tằm tơ
    giai đoạn 2001 -2005, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 210 -215.
    23. Trần Văn L ài (2006), " Hoàn hiện quy trình công ngh ệ bảo quản nhằm kéo dài
    thời hạn tồn trữ đồng thời duy tr ì ch ất l ượng th ương phẩm của quả vải"
    , Kết
    quả nghiên c ứu của Viện Nghiên c ứu rau quả, Nxb Nông nghiệp, tr. 115-119.
    24. Hoàng Lâm (1999), "Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc nhằm
    ngăn chặn bệnh chết rũ vải thiều", Kết quả nghi ên cứu khoa học Viện Nghiên
    cứu rau quả 1998-2000,Nxb Nông nghiệp, tr. 103-106.
    25. Hoàng Chúng Lằm (2005), "Ho àn thiện quy trình công nghệ thâm canh giống
    vải chín sớm phục vụ nội ti êu và xuất khẩu" , K ết quả nghiên cứu của Viện
    Nghiên cứu rau qu ả 2000 -2005,Nxb Nông nghiệp, tr. 98-104.
    26. Nguyễn Văn Nghiêm, Vũ Mạnh Hải, Đào Quang Nghị và CS (2008), “Kết quả
    nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật sản xuất các giống vải chín sớm Yên Hưng,
    Yên Phú”, K
    ết quả nghiên cứu Khoa học Công nghệ năm 2008, ViệnKhoa
    học Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 268 -275.
    27. Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần (1991), K ỹ thuật trồng vải, Nxb B
    ắc Kinh.
    130
    28. Sở Nông nghiệp & PTNT Quảng Ninh (2011), Số liệu thống kê.
    29. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), "Kết quả phun Gibberelin cho vải ở giai đoạn từ
    ra hoa đến chín", Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn , số 12-2004,
    tr.1711-1714.
    30. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006), "Kết quả thăm dò ảnh hưởng của việc đốn phớt
    cành đến sinh trưởng và năng suất vải", Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
    nông thôn, số 3-2006, tr. 125-127.
    31. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), “Kết quả phun gibberellin cho vải ở giai đoạn từ
    ra hoa đến chín”,Nông nghiệp v à Phát triển Nông thôn, Tạp chí Khoa học Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát tri ển Nông thôn, tháng 12/200,Tr.
    1711-1713.
    32. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994), Giáo trình
    sinh lý th ực vật, Nxb Nông nghiệp.
    33. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hoà sinh trưởng đối
    với cây trồng, NXB Nông nghiệp
    34. Hoàng Minh T ấn, Nguyễn Quang Thạch (1996), Sinh lý thực vật (bài giảng cao
    học và nghiên c ứu sinh ngành Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Di truyền giống),
    Nhà xuất bản Nông nghiệp.
    35. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Quang Sáng, 2006, Giáo trình sinh
    lý th ực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    36. Lê Văn Tri (1998), Chất điều hoà sinh trưởng và năng suất cây trồng , Nhà xuất
    bản nông nghiệp.
    37. Trung tâm công nghệ phân bón thực phẩm (2003), Sự thiếu vi lượng của cây
    trồng châu Á , Trung tâm nghiên cứu vù ng châu Á.
    38. Trung tâm Phân vùng Kinh tế Nông nghiệp, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
    nghiệp (2011), Số liệu năm 2010: Xuất nhập khẩu; Nông -Lâm -Thuỷ sản;
    Thuỷ lợi; Sử dụng đất
    39. Nguy ễn Xuân Trường (2005), Phân bón vi lượng và siêu vi lượng, Nhà xuất bản
    Nông nghiệp.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...