Báo Cáo Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của quần thể loài voọc chà vá chân nâu (pygathrix nemaeus nemaeus) tro

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA QUẦN THỂ
    LOÀI VOỌC CHÀ VÁ CHÂN NÂU (PYGATHRIX
    NEMAEUS NEMAEUS) TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
    TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ THÀNH
    PHỐ ĐÀ NẴNG

    RESEARCH ON SOME ECOLOGICAL ASPECTS OF WILD POPULATION
    OF THE RED-SHANKED DOUC LANGUR (PYGATHRIX NEMAEUS
    NEMAEUS) IN SONTRA NATURAL RESERVE, DA NANG CITY

    GVHD: TS. ĐINH THỊ PHưƠNG ANH
    SVTH: BÙI VĂN TUẤN (05CSM1)
    NGUYỄN HỒNG CHUNG (06CSM2)
    NGUYỄN QUỐC HẢI (06CSM1)
    HUỲNH THỊ NGUYỆT HẰNG (04CSM)
    NGUYỄN THỊ HIỀN (04SM)
    SV Khoa Sinh - Môi trường , Trường ĐHSP, Đại học Đà Nẵng

    TÓM TẮT:
    Kết quả nghiên cứu quần thể Voọc chà vá chân nâu tại khu BTTN Sơn Trà cho thấy: Vọoc
    chà vá chân nâu sống chủ yếu ở sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới và
    sinh cảnh rừng phục hồi; quần thể có 3 loại kích thước khác nhau; mật độ quần thể thay đổi
    khác nhau ở các sinh cảnh và các mùa; thành phần thức ăn gồm 9 loài thực vật. Những nhân
    tố ảnh hưởng đến quần thể Voọc chà vá chân nâu: làm đường, phát triển du lịch, thực vật gây
    hại, thiên tai và hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
    SUMMARY:
    The research results: Population of Red-shanked douc langur in SonTra Nature Reserve in Da
    Nang city found mainly in the habitats which include primary montane evergreen forest and
    restoration forest; the size of population has 3 types; the population density changes at
    different habitals and seasonal changing; the composition of diet are about 9 plant species; the
    distubances that influence to the remaining population are: wood cutting, calmus exploiting,
    road buiding, tourism activities, harmful plants, calamity.

    1. ĐẶT VẤN ĐỀ
    Thú Linh Trưởng (Fauna Primates) hiện có khoảng 351 loài, 65 giống, 15 họ, phân bố
    ở vùng nhiệt đới châu phi, châu Á, châu Mỹ, chia 3 bộ phụ: Cu Li, Trố Mắt, Khỉ Vượn Việt
    Nam ghi nhận 16 loài (25 loài và phân loài ) thuộc 3 họ: Họ Culi (Loridac); họ Khỉ
    (cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidac). [7]
    Trong bộ Linh trưởng loài Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus) là một
    trong 3 phân loài của chi chà vá (Pygathrix nemaeus). Đây là loại thú thuộc nguồn gen quí
    hiếm và đang trên con đuờng tuyệt chủng do các hoạt động phát triển của con người
    Ở Việt Nam, chúng phân bố từ vĩ tuyến 190
    30/
    N (Nghệ An) đến 160
    00/
    N (Đà Nẵng).
    Loài này thuộc danh mục nhóm IIB ở mức nguy cấp (EN) trong sách đỏ Việt Nam và tổ chức
    bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) xếp vào danh sách các loài động vật cần được bảo vệ. [9]


    Tại Khu BTTN Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng đã có những cuộc khảo sát, phát hiện về
    loài Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus) của các nhà khoa học: TS. Đinh Thị
    Phương Anh (1997), TS. Vũ Ngọc Thành, GS.TS. Lê Vũ Khôi, ThS. Lê Khắc Quyết (2007).
    Tuy nhiên chúng tôi chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của quần
    thể Voọc chà vá chân nâu.
    Nhằm góp thêm dẫn liệu về đặc điểm sinh thái và làm cơ sở cho việc bảo tồn loài.
    Chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của quần thể loài Voọc chà vá chân
    nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus) trong điều kiện tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên
    Sơn Trà Thành Phố Đà Nẵng’’
    2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TưỢNG, THỜI GIAN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu
    2.1.1. Địa điểm: Khu BTTN Sơn Trà -TP Đà Nẵng với diện tích là: 4439 ha
    2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: Quần thể Voọc chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus
    nemaeus)
    2.1.3. Thời gian nghiên cứu
    Từ tháng 8/2007 – 5/2008.
    2.2. Phương pháp nghiên cứu
    2.2.1. Phương Pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học (Trần Kiên, 1978)
    a. Phương pháp nghiên cứu nơi ở, phân bố quần thể
    - Xây dựng, định vị tuyến nghiên cứu gồm có 7 tuyến, mỗi tuyến dài từ 2-3 km.
    - Khảo sát theo tuyến, quan sát, ghi chép nhật kí, chụp ảnh, sử dụng GPS để định vị tọa
    độ, sử dụng La bàn xác định hướng đi.
    b. Phương pháp nghiên cứu kích thước quần thể
    - Khảo sát theo tuyến, quan sát, ghi chép số liệu.
    c. Phương pháp tính mật độ quần thể
    - Khảo sát theo tuyến, quan sát, ghi chép số liệu.
    d. Phương pháp nghiên cứu thức ăn
    Quan sát, ghi chép số liệu, thu mẫu thức ăn, xử lý sơ bộ và định loại tại phòng thí
    nghiệm thực vật, khoa Sinh – Môi trường ( mẫu được Th.S Nguyễn Thị Đào thẩm định).
    e. Phương pháp tập tính quần thể
    Phương pháp Allibitum – sampling (Almant, 1974): Phương pháp ghi chép tất cả hoạt
    động của Voọc có thể quan sát được tại những thời điểm cụ thể
    2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
    Đối tượng phỏng vấn: Người dân xung quanh Khu BTTN Sơn Trà, cán bộ kiểm lâm,
    người đi rừng, khách du lịch.
    3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
    3.1.Nơi sống và phân bố quần thể Voọc chà vá chân nâu tại khu BTTN Sơn Trà.
    3.1.1. Nơi sống quần thể
    Khu BTTN Sơn Trà có có 4 kiểu sinh cảnh:
    * Sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới
    * Sinh cảnh rừng phục hồi
    * Sinh cảnh trảng cây bụi và trảng cỏ
    * Sinh cảnh dân cư [1]
    Khảo sát 4 sinh cảnh ở Sơn Trà cho thấy quần thể Voọc chà vá chân nâu sinh sống chủ
    yếu ở hai sinh cảnh: sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới (64,86 %) và sinh
    cảnh rừng phục hồi (35,4 %).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...