Thạc Sĩ Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá Song chuột (Cromileptes altivelis Valencienes 1828) nuô

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 29/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LC
    Li cam đoan i Li cm ơn ii Mc lc iii Danh mc hình v Danh mc các bng vii MỞ ðẦU 1
    PHN I. TNG QUAN NGHIÊN CU 4
    1. ðối tượng nghiên cứu 4
    1.1. Hệ thống phân loại 4
    1.2. ðặc ñiểm hình thái 4
    1.3. ðặc ñiểm phân bố 5
    1.4. ðặc ñiểm dinh dưỡng và sinh trưởng 6
    1.5. ðặc ñiểm sinh sản 9
    2. Các nghiên cứu về sự phát triển tuyến sinh dục cá song 11
    2.1. Các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục cái 11
    2.2. Các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục ñực 18
    PHN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU 23
    2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 23
    2.2. Phương pháp nuôi vỗ và chuyển giới tính 23
    2.2.1. Phương pháp chuyển giới tính 23
    2.2.2. Phương pháp nuôi vỗ 24
    2.3. Chăm sóc và quản lý 25
    2.4. Phương pháp nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học sinh sản 25
    2.4.1. Phương pháp nghiên cứu mô học tuyến sinh dục. 25
    2.4.2. Nghiên cứu hình thái ngoài tuyến sinh dục 25

    2.4.3. Phương pháp nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục và phân
    tích tổ chức học 27
    2.5. Quan sát hoạt ñộng sinh sản của cá song chuột 28
    2.6. Theo dõi quá trình phát triển phôi và ấu trùng 29
    2.7. Phương pháp Xử lý số liệu 30
    PHN III. KT QUNGHIÊN CU . 31
    3.1. Theo dõi sự biến ñộng của nhiệt ñộ và ñộ mặn 31
    3.2. Kết quả chuyển ñổi giới tính. 32
    3.3. Kết quả nuôi vỗ thành thục năm 2009 33
    3.4. Hình thái ngoài tuyến sinh dục cá Song chuột. 34
    3.4.1. Hình thái ngoài tuyến sinh dục ñực 34
    3.4.2. Hình thái ngoài tuyến sinh dục cái 34
    3.5. Cấu trúc mô học tuyến sinh dục 35
    3.5.1 Cấu trúc mô học tinh sào 36
    3.5.2. Cấu trúc mô học buồng trứng . 38
    3.6. Kết quả cho sinh sản nhân tạo, quan sát sự phát triển phôi và ấu
    trùng cá song chuột 44
    3.6.1. Kết quả cho sinh sản nhân tạo 44
    3.6.2. Sức sinh sản 45
    3.6.2.1. Sức sinh sản tương ñối và tuyệt ñối. 45
    3.6.2.2 Sức sinh sản thực tế 45
    3.7. Kết quả quan sát quá trình phát triển phôi 46
    3.8. Sự phát triển ấu trùng 48
    PHN IV. KT LUN VÀ ðỀ XUT 51
    4.1. Kết luận 51
    4.2. ðề xuất 52
    I LIU THAM KHO 53
    MỞ ðẦU

    Trên thế giới, các nước có nhiều thành tựu về sản xuất giống và nuôi cá biển chủ yếu thuộc 2 khu vực: Châu Âu, Châu Á và Ốtstrâylia. Các nước Châu Âu (Nauy, ðan Mạch, Tây Ban Nha, ) là những nước có khí hậu ôn ñới. Các nước châu Á và vùng lãnh thổ chiếm hơn 90% sản lượng cá biển nuôi cũng là những quốc gia có nhiều thành công trong sản xuất giống nhân tạo: ðài Loan, Nhật Bản là nước ñứng ñầu về sản xuất nhân tạo cá giống. Từ năm 1994, Nhật Bản ñã sản xuất nhân tạo 84.970.000 con cá giống của 35 loài cá biển, năm 1998 ðài Loan ñã sản xuất giống thành công hơn 40 loài cá biển, 20 loài cá biển ñang ñược nuôi ở ðài Loan ñều là giống nhân tạo. Khoảng 4-5 năm gần ñây với sự liên doanh với ðài Loan, Trung Quốc nhanh chóng thành công trong sản xuất giống nhân tạo nhiều loài cá biển. ðến năm 2005 Trung Quốc ñã cho sinh sản thành công gần 30 loài cá biển nuôi.
    Sớm nhận thức ñược vai trò của nuôi cá biển ñến cuối năm 2006, tuy sản lượng không lớn nhưng Việt Nam ñã ñưa vào nuôi khoảng 15 loài cá biển và chủ ñộng sản xuất giống nhân tạo ñược 5 loài: cá vược Châu Á (Lates calcarifer), cá song chấm nâu (E.coioides), cá giò (R. canadum), cá hồng Mỹ (S. ocellatus) và cá vược mõm nhọn (P. waigiensis). Cá song vằn, song vang, song chuột, chép biển, chim vây vàng có phân bố ở biển Việt Nam nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về ñặc ñiểm sinh học sinh sản, công nghệ sản xuất giống và công nghệ nuôi [5]. Tuy ñã có ñược những thành quả bước ñầu cả về sản lượng và công nghệ nhưng tốc ñộ phát triển chậm, sản lượng thu hoạch chưa xứng với tiềm năng biển sẵn có mà tự nhiên ban tặng. Nuôi biển ở Việt Nam chỉ mới ở giai ñoạn khởi ñầu còn mang tính tự phát, giống loài nuôi ñơn ñiệu, kỹ thuật thô sơ, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, chỉ sử dụng cá tạp làm thức ăn.
    Cá song chuột phân bố ở các vùng biển có rạn san hô thuộc Tây Thái Bình
    Dương, biển Nam Nhật Bản, biển Ấn ðộ, Úc, . Cá có phân bố ở Việt Nam

    nhưng không ñáng kể. Cá song Chuột (Cromileptes altivelis) là một trong những loài cá song ñắt giá nhất do chất lượng và sự hiếm hoi của chúng, vậy nên dù rất chậm lớn nhưng giá bán cao nhất so với các loài khác: Giá tại thị trường Hồng Kông tuần ñầu tháng 3/2009 là 68,6 USD/kg. Cá song chuột không những nuôi ñể làm thực phẩm mà còn là cá cảnh vì màu sắc ñẹp và chậm lớn. Inñônêxia là nước nuôi cá song chuột nhiều nhất và có sản lượng xuất khẩu lớn nhất Thế giới. Inñônêxia xuất khẩu cá song chuột cỡ cá giống sang các nước ả rập là chủ yếu, tiếp ñó là xuất khẩu cá thương phẩm sang Hồng Kông [5].
    Trong chương trình phát triển giống thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I ñã ñược giao nhiệm vụ nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học sinh sản và công nghệ sản xuất giống nhân tạo 5 loài cá biển, trong ñó có loài song Chuột. ðể có thể chủ ñộng và thành công trong sản xuất giống nhân tạo các loài nói chung và cá song Chuột nói riêng thì khâu ñầu tiên và cũng quan trọng nhất ñó là tìm hiểu ñặc ñiểm sinh học, sinh sản của chúng ñể có thể nắm bắt ñược các ñặc tính ñặc trưng của loài mà chủ ñộng trong các khâu sản xuất giống từ lựa chọn bố mẹ, nuôi vỗ chọn hậu bị, nuôi vỗ thành thục, sinh sản và ương nuôi ấu trùng thành con giống.
    Nhận thức ñược tầm quan trọng ñó, tôi ñã tìm hiểu và nghiên cứu vấn ñề này với ñề tài: “NGHIÊN CU ðẶC ðIM SINH HOC SINH SN CA CÁ SONG CHUT (Cromileptes altivelis Valencienes 1828) NUÔI TI CÁT BÀ- HI PHÒNG”.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...