Tiến Sĩ Nghiên cứu đặc điểm một số giống cói đang trồng phổ biến và biện pháp kỹ thuật tăng năng suất cói tạ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 12/10/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2015
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
    2.1. Mục tiêu chung 3
    2.2. Mục tiêu cụ thể 3
    3. Những đóng góp mới của luận án 3
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
    4.1. Ý nghĩa khoa học 4
    4.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
    5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
    1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới và ở Việt Nam 5
    1.2. Tình hình sản xuất các giống cói ở một số vùng tại Việt Nam 8
    1.3. Nguồn gốc và phân bố của cây cói 9
    1.4. Phân loại thực vật 12
    1.5. Đặc điểm sinh học cây cói 15
    1.5.1. Đặc điểm nảy mầm của cây cói 15
    1.5.2. Đặc điểm quá trình đâm tiêm và đẻ nhánh của cây cói 17
    1.5.3. Đặc điểm vươn cao của cây cói 18
    1.5.4. Đặc điểm ra hoa và chín của cây cói 19
    1.6. Kết quả nghiên cứu về sinh thái của cây cói 20
    1.6.1. Nhiệt độ 20
    1.6.2. Ánh sáng 20
    1.6.3. Gió 20
    1.6.4. Yêu cầu về nước và độ mặn 21
    1.6.5. Yêu cầu về đất 22
    1.7. Những kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây lấy sợi 23
    1.8. Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng cói trên thế giới và ở Việt Nam 26
    1.8.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cói trên thế giới 26
    1.8.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cói ở Việt Nam 27
    1.8.3. Những nghiên cứu khác về cây cói trên thế giới và Việt Nam 30
    1.9. Cơ sở khoa học và thực tiễn nhân giống cói bằng biện pháp tách mầm 33
    1.10. Cơ sở khoa học bón phân viên nén cho cói 35
    1.11. Nhận xét chung về các kết quả nghiên cứu và định hướng nghiên cứu 36
    Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
    2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 38
    2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 38
    2.2.1. Thời gian nghiên cứu 38
    2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 38
    2.3. Nội dung nghiên cứu 39
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 39
    2.4.1. Bố trí thí nghiệm 39
    2.4.2. Xây dựng mô hình thử nghiệm kỹ thuật bón phân viên nén cho
    cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 48
    2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi: 49
    2.4.4. Phương pháp tính toán và phân tích kết quả thí nghiệm 53
    Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
    3.1. Nghiên cứu đặc điểm giống cói Cổ khoang Bông Trắngvà cói
    Bông Nâu 54
    3.1.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống cói 54
    3.1.2. Đặc điểm giải phẫu thân khí sinh và rễ của các mẫu giống cói 59
    3.1.3. Đặc điểm nông học của các mẫu giống cói 62
    3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng
    đứng bằng biện pháp tách mầm. 71
    3.2.1. Ảnh hưởng của của tuổi ruộng cây giống đến khả năng nhân
    giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 71
    3.2.2. Ảnh hưởng của phương thức tách mầm đến khả năng nhân giống
    cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 72
    3.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao cắt mầm đến khả năng nhân giống cói
    Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 73
    3.2.4. Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm đến khả năng nhân giống cói
    Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 75
    3.2.5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản cây giống đến khả năng nhân
    giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 76
    3.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ tách mầm đến khả năng nhân giống cói
    Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 78
    3.2.7. Ảnh hưởng của tuổi mầm đến khả năng nhân giống cói Cổ
    khoang Bông Trắng dạng đứng 80
    2.2.8. Ảnh hưởng của đường kính mầm đến khả năng nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 81
    3.2.9. Ảnh hưởng của dạng phân bón và mật độ trồng đến khả năng
    nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 83
    3.2.10. Ảnh hưởng của khoảng cách hàng đến khả năng nhân giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 85
    3.2.11. Ảnh hưởng của số lần cắt éo đến khả năng nhân giống cói Cổ
    khoang Bông Trắng dạng đứng 86
    3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón N, P, K đến năng suất,
    phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 89
    3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức đạm bón dưới dạng viên nén đến
    năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 89
    3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng lượng lân bón đến năng suất và phẩm chất
    cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 91 3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng Kali bón dạng phân viên nén đến
    năng suất và phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 93
    3.4. Nghiên cứu kỹ thuật bón phân viên nén cho cói Cổ khoang Bông
    Trắng dạng đứng 95
    3.4.1. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất,
    phẩm cấp cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 95
    3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức bón NPK phối hợp đến
    năng suất và phẩm cấp cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 96
    3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp bón phân viên nén đến
    năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 98
    3.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần và tỷ lệ các lần bón phân viên
    nén trên bề mặt ruộng đến năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang
    Bông Trắng dạng đứng 99
    3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng khoảng cách giữa 2 lần bón phân viên nén
    đến năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 101
    3.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức đạm bón bổ sung trước thu hoạch
    đến năng suất, phẩm chất cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 102
    3.5. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm bón phân viên nén cho cói
    Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng 104
    3.5.1. So sánh năng suất, chất lượng cói của các mô hình 104
    3.5.2. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình bón phân viên nén với mô
    hình bón phân đơn theo phương pháp thuật truyền thống 106
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110
    1. Kết luận 110
    2. Kiến nghị 111
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
    ĐẾN LUẬN ÁN 112
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
    PHỤ LỤC 118
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Cây cói thuộc họ cói (Cyperaceae) là cây công nghiệp, cây đặc sản ở vùng
    nhiệt đới, được trồng chủ yếu để lấy sợi. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển
    của cây cói thành những vùng rộng lớn (tính đến năm 2008 là 11.700 ha), tại
    nhiều xã, huyện ven biển thuộc 26 tỉnh thành trong cả nước, đã hình thành
    những làng nghề bao gồm từ trồng cói đến sản xuất và kinh doanh nguyên liệu
    cói thô, chiếu dệt truyền thống, thảm cói, chiếu xe đan xuất khẩu và các sản
    phẩm thủ công mỹ nghệ khác khá sôi động và phong phú. Nghề trồng và chế
    biến cói đã trở thành nghề chính của nông dân nhiều vùng đặc biệt như huyện
    Nga Sơn (Thanh Hóa) có tới 80% nông dân sống bằng nghề cói, tổng kim
    ngạch xuất khẩu sản phẩm cói năm 2006 đạt 90 tỷ đồng nộp ngân sách Nhà
    nước 4,6 tỷ đồng; huyện Kim Sơn (Ninh Bình) có đến hơn 90% số làng đều có
    nghề sản xuất chế biến các mặt hàng từ cây cói, hàng nghìn hộ dân trong huyện
    đã làm giàu từ nghề truyền thống này (Nguyễn Tất Cảnh và cs., 2008b).
    Nghề trồng và chế biến cói của Việt Nam có từ thời xa xưa đến nay đã và
    đang tạo công ăn việc làm, nguồn thu nhập chính của hàng vạn nông dân các
    làng nghề cả nước nói chung và Ninh Bình, Thanh Hóa nói riêng, góp phần
    chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tại địa phương và phát triển
    dịch vụ xuất khẩu (mặt hàng cói của Việt Nam đứng thứ ba sau Trung Quốc và
    In-đô-nê-xi-a, chiếm 10% trong 179 triệu USD tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
    thủ công mỹ nghệ bằng nguyên liệu tự nhiên (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009).
    Đánh giá về vị thế của nguyên liệu sợi cói nhiều chuyên gia thiết kế
    hàng thủ công mỹ nghệ cho rằng: “Cói là nguyên liệu tự nhiên tốt, có thể
    dùng để sản xuất nhiều mặt hàng cói khác nhau, song có một số hạn chế
    như: nhuộm màu để lâu dễ bị phai, khó nhuộm các màu sắc đạt tới độ chuẩn,
    dễ ẩm mốc nên mẫu mã ít, kiểu dáng chưa phong phú, dẫn đến giá trị



    thấp, khả năng cạnh tranh chưa cao”. Do đó, để có nhiều sản phẩm cói có giá trị, đẳng cấp cao hơn, cần nghiên cứu cải tiến nâng cao năng suất và đặc biệt
    là chất lượng nguyên liệu cói.
    Trên thực tế cho thấy: tại Ninh Bình, Thanh Hóa cũng như toàn Việt Nam,
    loài cói được trồng phổ biến là Cyperus Malacensis Lam với 2 giống chính là:
    giống cói Bông Trắng (Cyperus Tagestiformis Roxb) - với 2 dạng đứng và
    xiên; giống cói Bông Nâu (Cyperus malaccensis Corymbosus Rottb). Theo kết
    quả điều tra của các tác giả Nguyễn Tất Cảnh và Ngô Hương Trà (2006): tại
    Nga Sơn giống cói Bông Trắng chiếm 80 - 90%, cói Bông Nâu chiếm 10 -
    20%, hai giống này có thân khí sinh dài, phẩm chất tốt, sợi dai dẻo, màu sắc
    tươi đẹp, đường kính cây đồng đều Tuy nhiên, nhiều các kết quả nghiên cứu
    chưa xác định được về tỷ lệ cói Bông Trắng dạng đứng, dạng xiên, dạng nào
    năng suất, chất lượng tốt hơn để có thể định hướng lựa chọn giống tốt phục
    vụ sản xuất.
    Cũng theo kết quả điều tra của Nguyễn Tất Cảnh và Ngô Hương Trà
    (2006) cho thấy, một số diện tích cói tại Ninh Bình và Thanh Hóa đang bị thoái
    hóa. Nguyên nhân chính dẫn đến thoái hóa là chất lượng giống, mống cói kém,
    dẫn đến khả năng mọc mầm đâm tiêm, tạo cây hữu hiệu và sinh trưởng kém, dễ
    dàng bị sâu bệnh và cỏ dại phá hoại. Do đặc điểm của cây cói không những có
    khả năng sinh sản vô tính mà còn có khả năng sinh sản hữu tính theo kiểu thụ
    phấn chéo đã làm cho quần thể ruộng cói bị phân ly qua các năm, ruộng cói
    không đồng đều, ra hoa sớm, muộn, cây cao, thấp, lẫn tạp sinh học làm quần thể
    ruộng cói ngày càng suy thoái. Ngoài ra, do nông dân trồng cói ngày càng sử
    dụng nhiều phân hóa học chủ yếu là phân đạm dẫn đến sợi cói nguyên liệu xốp,
    mềm dễ bị ẩm mốc trong quá trình bảo quản, cói xẫm màu, không đẹp và chất
    lượng kém. Đặc biệt, tại ruộng cói tồn tại nhiều sâu, bệnh hại sức sinh trưởng
    kém, năng suất thấp.
    Điều này cho thấy cần phải có một nghiên cứu đồng bộ, mang tính hệ
    thống đi từ xác định giống, dạng cói tốt, nghiên cứu nhân nhanh các giống tốt đã lựa chọn và các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, đặc biệt là phân bón và
    bón phân cho cói sẽ là những biện pháp tối ưu tạo ra sự đột phá về năng suất và
    nâng cao chất lượng cói rõ rệt, trên cơ sở đó góp phần chuyển từ vùng cói sản
    xuất “Quảng canh” sang vùng cói “Thâm canh” theo hướng bền vững quy mô
    hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa cho cây cói - một cây có khả năng
    thích ứng rộng, chịu úng, mặn, được xem là cây đi tiên phong trong mở rộng
    diện tích khai phá vùng đất hoang hóa, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại
    của việc biến đổi khí hậu ngày càng mạnh mẽ cho vùng cói Ninh Bình, Thanh
    Hóa nói riêng và trên toàn Việt Nam nói chung là hết sức cần thiết.
    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
    2.1. Mục tiêu chung
    Đánh giá đặc điểm nông, sinh học của một số mẫu giống cói đang được
    trồng phổ biến nhằm xác định mẫu giống cói triển vọng và nghiên cứu biện
    pháp kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng mẫu giống cói triển vọng đó.
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu, năng suất, chất
    lượng của ba mẫu giống cói Cổ khoang Bông Trắng dạng đứng (CKBTDĐ),
    Cổ khoang Bông Trắng dạng xiên (CKBTDX) và Bông Nâu (BN).
    - Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng biện pháp tách mầm và bón
    phân viên nén để đạt hệ số nhân giống, năng suất, chất lượng cao cho giống
    cói triển vọng.
    3. Những đóng góp mới của luận án
    Nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái, giải phẫu, khả năng sinh
    trưởng, phát triển, chống chịu và năng suất, chất lượng của ba mẫu giống cói
    CKBTDĐ, CKBTDX, BN. Từ đó xác định được cói CKBTDĐ là mẫu giống
    ưu thế.
    Nghiên cứu một cách hệ thống kỹ thuật nhân giống cói CKBTDĐ bằng
    biện pháp tách mầm cho hệ số nhân giống cao để phục vụ sản xuất.
     
Đang tải...