Tiến Sĩ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn t

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 9/4/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Chấn thương tầng giữa mặt chủ yếu do tai nạn giao thông đặc
    biệt là tai nạn xe máy. Khi chấn thương gãy xương tầng giữa mặt
    (XTGM) thường có tổn thương xương ổ mắt, đặc biệt là tổn thương
    thành trong và sàn ổ mắt (SOM), nơi có cấu trúc xương mỏng và
    yếu. Tổn thương SOM có triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp
    việc chẩn đoán nhiều khi gặp khó khăn.
    Các phương pháp điều trị tổn thương SOM trong chấn thương
    gãy XTGM rất đa dạng, ngoài việc điều trị gãy XTGM còn phải phục
    hồi SOM bằng các vật liệu khác nhau tùy theo mức độ tổn thương.
    Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tổn thương SOM do
    chấn thương và các phương pháp điều trị. Với phương pháp điều trị
    phẫu thuật (PT) đã ứng dụng nhiều loại vật liệu khác nhau để phục
    hồi SOM. Các tác giả, đặc biệt là Carl Peter Cornelius, Yash J.
    Avashia đều thống nhất rằng với tổn khuyết SOM nhỏ thì sử dụng
    vật liệu tự tiêu. Tổn khuyết lớn thì sử dụng xương tự thân hoặc lưới
    titanium, 2 vật liệu này có hiệu quả điều trị tương đương nhau.
    Trong nước mặc dù đã có những công trình nghiên cứu về gãy
    XTGM, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về tổn khuyết lớn
    SOM, đặc biệt sử dụng xương tự thân hoặc lưới titanium để phục hồi
    lại SOM.
    Thời gian qua, Khoa phẫu thuật Hàm mặt và tạo hình Bệnh viện
    103 đã sử dụng xương tự thân hoặc lưới titanium để phục hồi những
    tổn khuyết lớn SOM trong chấn thương gãy XTGM cho kết quả rất
    khả quan. Với cùng chỉ định, hiệu quả điều trị tương đương nhau, khi
    PT có thể lựa chọn một trong 2 vật liệu, tùy theo hoàn cảnh và điều
    kiện của bệnh nhân. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
    “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết
    quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương
    tầng giữa mặt bằng ghép xương tự thân hoặc lưới titanium„
    .
    Với mục tiêu:
    1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang tổn thương sàn ổ
    mắt trong chấn thương gãy xương tầng giữa mặt.
    2. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương sàn ổ mắt bằng
    ghép xương tự thân hoặc lưới titanium.2
    Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
    1. Đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương SOM trên lâm
    sàng và X- quang.
    2. Xác định mức độ tổn thương SOM qua chụp cắt lớp, đặc
    biệt đưa ra cách xác định và công thức tính diện tích tổn khuyết
    SOM trước phẫu thuật trong điều kiện chụp cắt lớp vi tính không có
    phần mềm ứng dụng.
    3. Luận án nghiên cứu sâu về kết quả điều trị tổn khuyết lớn
    SOM bằng ghép xương tự thân hoặc lưới titanium, loại vật liệu sẵn
    có, tiện lợi cho hiệu quả cao với tỷ lệ biến chứng thấp.
    CẤU TRÚC LUẬN ÁN
    - Luận án được trình bày 125 trang bao gồm: đặt vấn đề 2
    trang, tổng quan 32 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 19
    trang, kết quả nghiên cứu 33 trang, bàn luận 35 trang, kết luận 3
    trang, kiến nghị 1 trang.
    - Luận án có 50 bảng, 4 biểu đồ, 30 hình, 127 tài liệu tham
    khảo trong đó có 13 tài liệu tiếng Việt, 113 tài liệu tiếng Anh và 1 tài
    liệu tiếng Pháp.
    Chương I. TỔNG QUAN
    1.1. Giải phẫu ổ mắt, xoang hàm trên và các cấu trúc liên quan
    1.2. Những nghiên cứu về tổn thương SOM trong gãy XTGM
    1.2.1. Cơ chế tổn thương SOM
    * Cơ chế tăng áp lực thủy tĩnh
    Khi có lực đủ mạnh tác động trực tiếp phía trước vùng ổ mắt
    nhãn cầu, sẽ đẩy nhãn cầu ra sau làm tăng áp lực bên trong ổ mắt.
    Khi áp lực tăng lên đáng kể và đột ngột gây vỡ bung những vị trí yếu
    của thành ổ mắt, trong đó có SOM.
    * Cơ chế truyền lực chấn thương theo thành xương
    Khi có lực chấn thương tác động trực tiếp vào vùng xương gò
    má, hàm trên và bờ dưới ổ mắt làm gãy xương gò má hàm trên và bờ
    dưới ổ mắt, lực tiếp tục được truyền ra sau gây gãy SOM.3
    1.2.2. Phân loại gãy SOM
    * Pasquale Piombino và cs căn cứ vào diện tích tổn khuyết SOM,
    chia gãy SOM thành 2 loại
    - Gãy lớn: khi diện tích tổn khuyết SOM lớn hơn 3 cm2
    - Gãy nhỏ: khi diện tích tổn khuyết SOM nhỏ hơn 3 cm2
    * Jea Hwan Kwon và cs căn cứ vị trí gãy SOM trên phim CT
    (Phim Sagittal), chia thành 3 loại
    - Gãy SOM phía trước
    - Gãy SOM phía sau
    - Gãy kết hợp cả trước và sau SOM
    * Jaquiéry và cs (1996) chia gãy xương ổ mắt thành 5 loại
    - Loại 1: Gãy sàn hoặc thành trong ổ mắt với diện tích tổn
    khuyết từ 1- 2 cm2 ở 2/3 trước ổ mắt.
    - Loại 2: Gãy sàn hoặc thành trong ổ mắt hoặc kết hợp cả hai với
    diện tích tổn khuyết > 2 cm2 ở 2/3 trước ổ mắt. Nhưng còn bờ xương
    rãnh dưới ổ mắt.
    - Loại 3: Như loại 2 nhưng gãy khuyết cả bờ xương rãnh dưới ổ mắt.
    - Loại 4: Gãy toàn bộ sàn và thành trong ổ mắt với diện tổn
    khuyết mở rộng ra cả 1/3 sau ổ mắt.
    - Loại 5: Như loại 4 kèm theo gãy cả trần ổ mắt.
    1.2.3. Triệu chứng tổn thương SOM trong gãy XTGM
    * Triệu chứng gãy XTGM
    - Đau sưng nề mi mắt, gò má, má bên tổn thương
    - Thấp bẹt biến dạng vùng gò má ổ mắt.
    - Điểm đau chói, gờ bậc thang quanh bờ ổ mắt, cung tiếp
    - Hạn chế há miệng, khớp cắn sai .
    * Triệu chứng tổn thương SOM
    - Xuất huyết kết mạc mắt.
    - Tê bì hoặc mất cảm giác vùng má mũi, môi trên cùng bên
    - Nhìn đôi, giảm hoặc mất thị lực 4
    - Hạn chế vận nhãn
    - Thấp nhãn cầu
    - Lõm mắt
    1.2.4. X- quang chẩn đoán tổn thương SOM trong gãy XTGM
    * X- quang qui ước (Phim thẳng mặt, Blondeau, Hirtz)
    Chủ yếu phát hiện các vị trí gãy nông như gốc mũi, xung quanh
    bờ ổ mắt, bờ khuyết lê, trụ gò má hàm trên, đánh giá di lệch khối
    xương gò má cung tiếp, hàm trên và hình ảnh mờ xoang hàm
    * Chụp cắt lớp vi tính (3 bình diện : Axial, Coronal, Sagittal có
    dựng hình không gian 3 chiều)
    Thấy rõ các vị trí gãy nông (như trên phim X quang qui ước) và
    các vị trí gãy sâu, đặc biệt vùng ổ mắt. Chụp cắt lớp còn xác định
    diện tích khuyết sàn, thể tích ổ mắt (TTOM), đánh giá khối thoát vị,
    nguyên nhân gây giảm hoặc mất thị lực, khối máu tụ hậu nhãn cầu,
    đo độ lồi mắt.
    1.2.5. Các phương pháp điều trị tổn thương SOM trong gãy XTGM
    1.2.5.1. Điều trị bảo tồn
    Chỉ định khi gãy SOM trong gãy XTGM không hoặc ít di lệch,
    không ảnh hưởng chức năng và thẩm mỹ .
    1.2.5.2. Điều trị phẫu thuật
    Chỉ định khi gãy SOM trong gãy XTGM có di lệch ảnh hưởng
    đến chức năng và thẩm mỹ.
    Phẫu thuật cần nắn chỉnh cố định các xương gãy và xử trí tổn
    thương SOM.
    * PT nắn chỉnh, cố định xương gò má, hàm trên
    - Nắn chỉnh gián tiếp
    Chỉ định khi gãy SOM trong gãy xương gò má ổ mắt khối lớn
    không phức tạp, đường gãy SOM gọn không tạo khuyết hổng, không
    hạn chế vận nhãn test cưỡng bức cơ (-).5
    Một số phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh gián tiếp như nắn
    chỉnh qua đường thái dương của Gillies (1927), qua da bằng móc của
    Strohmeyer (1844), qua đầu ngoài cung mày của Schullz (1977) .
    Sau nắn chỉnh xương về vị trí đảm bảo cắm gắn xương vững, gò má
    2 bên cân, vận nhãn tốt. Chụp X quang kiểm tra sau nắn chỉnh.
    - Nắn chỉnh trực tiếp và cố định xương
    Chỉ định khi gãy SOM trong gãy XTGM phức tạp, lõm mắt >
    2mm, hạn chế vận nhãn test cưỡng bức cơ vận nhãn (+), nhìn đôi,
    tổn khuyết SOM > 1cm2
    .
    Thời điểm can thiệp thường vào ngày thứ 7- 14 sau chấn
    thương, bệnh nhân (BN) đã chuẩn bị tốt về mọi mặt, tại chỗ giảm nề.
    Phẫu thuật với đường mổ dưới bờ mi dưới hoặc đường mổ kết mạc
    mi dưới, có thể kết hợp với các đường mổ khác như: đường Coronal,
    Hemicoronal, đường đầu ngoài cung mày, đường Caldwell-luc để
    vào bộc lộ bờ dưới, SOM và các vị trí gãy xương khác. Đánh giá
    mức độ tổn thương và tính chất di lệch xương. Tiến hành nắn chỉnh,
    cố định xương bằng nẹp vít, vén trả lại ổ mắt phần tổ chức thoát vị.
    Đảm bảo khớp cắn đúng và cân đối của xương, tùy mức độ tổn
    khuyết SOM, lựa chọn vật liệu phục hồi phù hợp.
    * Xử trí tổn thương SOM
    - Tình hình xử trí tổn thương SOM trên thế giới
    Trường hợp gãy SOM đầu tiên được Mac Kenzie mô tả năm
    1844 tại Paris. Năm 1957 Smith và Regan đã mô tả hiện tượng
    kẹt cơ làm hạn chế vận nhãn trong gãy SOM và sử dụng thuật
    ngữ gãy ” Blow-out”.
    Trải qua nhiều thập kỷ cùng với sự phát triển của khoa học,
    đã có nhiều nghiên cứu về tổn thương SOM và ứng dụng các vật
    liệu khác nhau để phục hồi lại SOM. Năm 1963 Lipshurtz và
    Ardizone, người đầu tiên sử dụng tấm silicon để sửa chữa khuyết
    SOM. Những năm thập kỷ 90, lưới titanium được sử dụng sửa
    chữa những tổn khuyết lớn SOM. Kontio R. K (2006) dùng 6
    xương mào chậu . Nhìn chung các vật liệu được sử dụng phục hình
    SOM rất phong phú, được chia thành 2 nhóm: vật liệu tự thân
    (xương sụn) và vật liệu tổng hợp (vật liệu tiêu: PDS, vật liệu trơ: lưới
    titanium, thủy tinh sinh học, silicon .). mỗi loại vật liệu đều có
    những ưu nhược điểm riêng. Tùy thuộc kích thước tổn khuyết SOM
    mà sử dụng vật liệu cho phù hợp, với tổn khuyết nhỏ dùng vật liệu tự
    tiêu, tổn khuyết lớn thì sử dụng xương hoặc lưới titanium 2 vật liệu
    này có hiệu quả điều trị tương đương nhau, trong điều trị có thể lựa
    chọn một trong 2 vật liệu tùy theo hoàn cảnh và điều kiện BN. Tổn
    khuyết SOM được coi là khuyết lớn khi > 2,5 cm2 vì theo đa số các
    tác giả tổn khuyết lớn SOM khi diện khuyết > 50% diện tích SOM
    (nghiên cứu của Olive Ploder diện tích SOM # 5 cm2
    ).
    Với sự phát triển của phẫu thuật nội soi cũng được áp dụng
    để điều trị tổn thương SOM. Phẫu thuật nội soi được áp dụng chủ
    yếu như phương pháp hỗ trợ trong phẫu thuật mở, thường chỉ định ở
    những trường hợp gãy SOM kiểu Blow-out.
    - Tình hình xử trí tổn thương SOM ở Việt nam
    Trước đây đã có những nghiên cứu về gãy XTGM, nhưng
    chưa có nghiên cứu nào về tổn khuyết lớn SOM, đặc biệt sử dụng
    xương tự thân hoặc lưới titanium để phục hình lại SOM, loại vật liệu
    tốt, sẵn, phổ biến và tiện lợi. Những năm gần đây đã có một số
    nghiên cứu cho thấy quan tâm hơn đến tổn thương này. Tuy
    nhiên tổn thương này vẫn chưa được quan tâm một cách đầy đủ.
    Hoàng Gia Bảo nghiên cứu tổn thương xương ổ mắt. Trong
    điều trị sử dụng lưới titanium để phục hồi tổn khuyết xương ổ mắt.
    Trần Đình Lập và cộng sự nghiên cứu sử dụng chất liệu silicon
    phục hồi SOM trên 26 bệnh nhân (BN).
    Nguyễn Đức Thành và cộng sự nhận xét bước đầu về phẫu
    thuật điều trị vỡ SOM trên 12 trường hợp.
    Lê Minh Thông nghiên cứu điều trị gãy SOM kết hợp lót chỗ
    gãy bằng chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt nam .
     
Đang tải...