Thạc Sĩ Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của siêu âm Triplex trong chẩn đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới đối chi

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 2/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ
    NĂM 2012


    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    Chương I. TỔNG QUAN 3
    1.1. Sơlược giải phẫu ứng dụng động mạch chi dưới: 3
    1.1.1. Vùng chậu 4
    1.1.2. Vùng đùi . 5
    1.1.3. Vùng dưới khoeo 7
    1.2. Triệu chứng lâm sàng và các nguyên nhân gây hẹp, tắc ĐM chi dưới 8
    1.2.1. Triệu chứng lâm sàng của hẹp tắc động mạch chi dưới . 8
    1.2.2. Các nguyên nhân và yếu tốnguy cơgây hẹp, tắc động mạch chi dưới.9
    1.3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh áp dụng trong chẩn đoán, đánh
    giá tình trạng hẹp, tắc động mạch và nguyên nhân . 13
    1.3.1. Chụp mạch bằng cộng hưởng từ 13
    1.3.2. Chụp động mạch chi dưới 14
    1.3.3. Phương pháp xạhình động mạch (Scintigraphy) 15
    1.3.4. Chụp CLVT 64 dãy động mạch chi dưới 15
    1.3.5. Siêu âm Triplex trong chẩn đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới 20
    1.4. Tình hình nghiên cứu hẹp, tắc động mạch chi dưới trong và ngoài nước 24
    1.4.1. Các nghiên cứu trong nước 24
    1.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài 25

    Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
    2.1. Đối tượng nghiên cứu . 27
    2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân . 27
    2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừbệnh nhân . 27
    2.2. Địa điểm nghiên cứu . 27
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
    2.3.1. Thiết kết nghiên cứu . 27
    2.3.2. Phương pháp chọn mẫu 28
    2.4 Phương tiện nghiên cứu 28
    2.5. Các biến sốnghiên cứu . 28
    2.5.1. Đặc điểm chung . 28
    2.5.2. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm Triplex 29
    2.5.3. Đặc điểm tổn thương trên chụp CLVT 64 dãy 30
    2.6. Thu thập thông tin, phân tích vảxửlý sốliệu 31
    2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 32

    Chương III. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU . 33
    3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu . 33
    3.1.1. Phân bốbệnh nhân theo tuổi 33
    3.1.2. Phân bốbệnh nhân theo giới tính . 34
    3.1.3. Nguyên nhân gây bệnh và yếu tốnguy cơ . 34
    3.1.4. Giai đoạn lâm sàng theo Leriche và Fontaine 35
    3.1.5. Thời gian có biểu hiện lâm sàng đến khi đi khám . 36
    3.2. Hình ảnh tổn thương động mạch chi dưới trên siêu âm Triplex 36
    3.2.1. Tỷlệcác tổn thương trên siêu âm Triplex . 36
    3.2.2. Tình trạng thành mạch và phân bốcác mảng xơvữa . 38
    3.2.3. Liên quan giữa mức độhẹp, tắc động mạch và tốc độtối đa(Vs) đo
    tại vịtrí tổn thương và phổmàu tại vịtrí tổn thương . 41
    3.3. Giá trịcủa siêu âm Triplex so sánh với chụp CLVT 64 dãy trong chẩn
    đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới . 43

    Chương IV. BÀN LUẬN . 50
    4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 50
    4.1.1. Đặc điểm vềtuổi và giới 50
    4.1.2. Yếu tốnguy cơvà nguyên nhân gây bệnh . 51
    4.1.3. Giai đoạn lâm sàng . 53
    4.2. Đặc điểm các mức độhẹp, tắc động mạch chi dưới trên siêu âm 54
    4.2.1. Nhận xét các mức độhẹp, tắc trên toàn hệ động mạch 54
    4.2.2. Nhận xét vềtình trạng thành mạch và các mảng xơvữa . 55
    4.2.3 Liên quan giữa mức độhẹp, tắc động mạch trên siêu âm Triplex và tốc
    độtối đa(Vs) đo tại vịtrí tổn thương và phổmàu tại vịtrí tổn thương . 57
    4.3. Giá trịcủa siêu âm Triplex trong chẩn đoán hẹp, tắc động mạch chi
    dưới so sánh với chụp CLVT 64 dãy . 59
    4.3.1. Giá trịcủa siêu âm Triplex ở đoạn chủchậu . 59
    4.3.2. Giá trịcủa siêu âm Triplex ở đoạn đùi khoeo 61
    4.3.3. Giá trịcủa siêu âm Triplex ở đoạn dưới khoeo 62
    4.3.4. Giá trịcủa siêu âm Triplex ởtoàn bộchi dưới 64
    KẾT LUẬN 66




    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Hẹp, tắc động mạch chi dưới là tình trạng hẹp lòng mạch hoặc bít tắc
    hoàn toàn lòng mạch làm cản trởmột phần hoặc toàn bộlưu thông của dòng
    máu trong động mạch đó, dẫn đến tình trạng hạn chếhoặc mất hoàn toàn nuôi
    dưỡng đối với phần chi dưới vịtrí tổn thương, gây nên tình trạng đau cách hồi
    khi đi lại và kết quảcuối cùng là dẫn đến hoại tửchi từng phần hoặc lan rộng
    [3],[4],[13].
    Có nhiều nguyên nhân gây hẹp, tắc động mạch chi dưới bao gồm các
    nguyên nhân cấp tính và mạn tính. Các nguyên nhân cấp tính bao gồm huyết
    khối động mạch chi dưới hình thành tại chỗ, do cục máu đông di chuyển từ
    trên xuống, ; các nguyên nhân mạn tính bao gồm xơvữa động mạch, bệnh
    động mạch do đái tháo đường, bệnh động mạch do hút thuốc lá, do các
    nguyên nhân chèn ép từbên ngoài vào nhưu xương, hội chứng bẫy mạch
    khoeo, hay từbên trong nhưkén lớp áo trong, [13].
    Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất ngày càng được cải
    thiện, do đó tỷlệcác bệnh liên quan đến chuyển hóa như đái tháo đường, tăng
    huyết áp, béo phì và xơvữa mạch ngày càng tăng, vì thếmà tỷlệgặp trong
    lâm sàng ngày càng nhiều [3],[24]. Theo thống kê ởMỹhàng năm có trên
    100.000 ca phẫu thuật hẹp tắc mạch chi dưới. Theo nghiên cứu GREA của
    Pháp tỷlệmắc bệnh toàn bộcủa bệnh động mạch chi dưới ở độtuổi từ40-49
    là 0,8%, tỷlệnày tăng theo tuổi, 1,1% ở độtuổi từ50-59 và 3,7% ở độtuổi từ
    60-69. Trong vòng 50 năm trởlại đây bệnh dường nhưxuất hiện ở độtuổi
    sớm hơn [13].
    Tỷlệtửvong nói chung của bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới
    khoảng 20% sau 5 năm và 40-50% sau 10 năm. Tỷlệtửvong hàng năm 4-5% [13].
    Mặc dù tổn thương động mạch chi dưới không đe dọa ngay đến tính
    mạng bệnh nhân nhưng làm giảm chất lượng cuộc sống, ngoài ra nó còn có rất
    nhiều biến chứng nhưloét, hoại tử, thậm chí có thểdẫn tới phải cắt cụt chi
    nếu không được chẩn đoán một cách chính xác và can thiệp sớm [3].
    Đểchẩn đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới có nhiều phương pháp chẩn
    đoán nhưsiêu âm Doppler, chụp xạhình động mạch (Scintigraphy), chụp
    CLVT mạch máu đặc biệt là chụp CLVT 64 dãy, chụp động mạch bằng cộng
    hưởng từhạt nhân, chụp mạch. Ngoài ra, chụp CLVT64 dãy động mạch chi
    dưới còn cho phép đánh giá các mảng xơvữa lớn và các tổn thương động
    mạch chủbụng hay động mạch chậu với độnhạy từ91-99% và độ đặc hiệu từ
    83-99% so với chụp mạch [23],[25],[28],[33],[34] và dần thay thếchụp mạch
    trong chẩn đoán nhưmột tiêu chuẩn vàng, chụp mạch chỉáp dụng với những
    trường hợp cần can thiệp và thường chụp trước can thiệp. Tuy nhiên giá thành
    một ca chụp còn khá cao và hiện tại máy chụp CLVT 64 dãy còn chưa phổ
    biến, chỉgiới hạn ởnhững cơsởy tếlớn nhưBV Bạch Mai, BV Việt Đức, .
    nên không tiến hành chụp sàng lọc đại trà được.
    Vai trò của siêu âm Triplex trong chẩn đoán hẹp, tắc động mạch chi
    dưới đã được khẳng định trên lâm sàng với các ưu điểm như đây là một thăm
    dò không xâm nhập, không nguy hại cho bệnh nhân và cảBác sỹlàm siêu âm,
    có thểlàm đi làm lại nhiều lần, ít tốn kém hơn rất nhiều so với chụp CLVT
    64 dãy và có thếáp dụng đại trà cho các tuyến cơsở. Vì vậy chúng tôi tiến
    hành nghiên cứu đềtài: “ Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của siêu âm
    Triplex trong chẩn đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới đối chiếu với chụp
    cắt lớp vi tính 64 dãy”
    với các mục tiêu:
    1. Mô tả đặc điểm hình ảnh của siêu âm Triplex trong bệnh lý hẹp, tắc
    động mạch chi dưới.
    2. Đánh giá giá trịchẩn đoán của siêu âm Triplex so sánh với chụp CLVT
    64 dãy.
     
Đang tải...