Thạc Sĩ Nghiên cứu công tác đào tạo người lái trên các phương tiện bay siêu nhẹ tại Học viện Hàng không Việt

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 27/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu công tác đào tạo người lái trên các phương tiện bay siêu nhẹ tại Học viện Hàng không Việt Nam

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục chữ viết tắt v
    Danh mục bảng vi
    1 MỞ ðẦU 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
    2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
    2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về công tác ñào tạo: 6
    2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài: 30
    3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
    3.1 Một số vấn ñề chung về Học viện Hàng không ViệtNam: 35
    3.2 Phương pháp nghiên cứu: 51
    4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
    4.1 Thực trạng công tác ñào tạo phi công hàng khôngdân dụng tại
    Việt Nam 55
    4.1.1 Thực trạng công tác ñào tạo phi công tại Trường Sĩ quan Không
    quân: 56
    4.1.2 Thực trạng công tác ñào tạo phi công tại Trung tâm huấn luyện
    bay thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam 57
    4.2 Nhu cầu phi công của các hãng hàng không Việt Nam: 59
    4.2.1 Vietnam Airlines: 59
    4.2.2 Jetstar – Pacific Airlines: 61
    4.2.3 AirMekong: 62
    4.2.4 Cảnh sát biển và Không quân – Hải quân. 62
    4.2.5 Máy bay tư nhân: 63
    4.3 Nhu cầu trở thành phi công và bay trên ULL: 64
    4.3.1 Thị trường tiềm năng 64
    4.3.2 Nhu cầu ñược bay trên các phương tiện bay siêu nhẹ 64
    4.4 Tổng quát về công tác ñào tạo phi công tại Học viện Hàng không
    Việt Nam 66
    4.4.1 Thực trạng công tác ñào tạo phi công HKDD tạiHọc viện HKVN 66
    4.4.2 Công tác ñào tạo người lái trên ULL 69
    4.5 Một số giải pháp cho công tác ñào tạo người láitrên ULL tại Học
    viện Hàng không Việt Nam 72
    4.5.1 ðịnh hướng 72
    4.5.2 Phân tích ma trận SWOT của công tác ñào tạo người lái ULL tại
    Học viện Hàng không Việt Nam 73
    4.5.3 Các giải pháp: 75
    5 KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ 84
    5.1 KẾT LUẬN 84
    5.2 KIẾN NGH 86
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

    1. MỞ ðẦU
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, ngành giao thông
    vận tải ñóng một vai trò vô cùng to lớn trong việc phát triển nền kinh tế. Với
    sự phát triển mạnh mẽ của ngành giao thông vận tải,nền kinh tế nước ta phát
    huy ñược nội lực của mình và nhanh chóng tiếp cận ñược với các thành tựu
    khoa học tiên tiến ñể không ngừng phát triển. GDP hàng năm tăng cao, ñời
    sống nhân dân từng bước ñược cải thiện có phần công sức của ngành giao
    thông vận tải nói chung và ngành hàng không nói riêng.
    ðược tách ra khỏi từ ñơn vị kinh tế quốc phòng từ năm 1990, ngành
    hàng không dân dụng Việt Nam ñã phát triển một cáchmạnh mẽ và ổn ñịnh.
    Tăng trưởng bình quân ñạt 20%/năm trong hơn 20 năm qua, pháp chế hàng
    không dần hoàn thiện, kết cấu hạ tầng kinh tế hàng không không ngừng ñược
    cải tạo và phát triển, thị trường hàng không ñược mở rộng từ phạm vi trong
    nước ñến toàn cầu, các ñường bay thẳng ñến Paris, Moscow, Frankfurt, L.A
    và sắp tới là London là minh chứng cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành
    hàng không dân dụng Việt Nam.
    Trong chiến lược phát triển của mình, ngành HKDD Việt Nam ñã có
    chủ trương tập trung vào phát triển ñội tàu bay thương mại, nâng cao năng lực
    vận chuyển hành khách và hàng hóa. Việc phát triển ñội máy bay tư nhân,
    taxi bay, các loại phương tiện bay khác phục vụ chocác mục tiêu phát triển
    kinh tế xã hội khác cũng như việc thỏa mãn các nhu cầu cá nhân khi ñiều kiện
    kinh tế tăng trưởng cho phép cũng là vấn ñề nằm trong chiến lược của ngành.
    Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, HKDD Việt Nam cũng gặp phải
    nhiều khó khăn như :
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    2
    - Cơ sở hạ tầng phát triển không ñồng bộ, một số sân bay vẫn chưa ñáp
    ứng ñược cho các chuyến bay ñêm, chưa tiếp thu ñượccác loại tầu bay lớn;
    Ví dụ như sân bay Cát Bi – Hải Phòng chỉ tiếp thu ñược tầu bay A.320, không
    tiếp thu ñược các tầu bay có tải trọng lớn hơn như A.321, A.330, B.777
    - ðội ngũ phi công còn thiếu hụt nghiêm trọng, ñể ñáp ứng nhu cầu vận
    chuyển, nhiều chuyến bay vẫn phải thuê phi công nước ngoài với chi phí cao.
    ðiển hình như Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (VNA) hiện nay ñang
    phải thuê gần 40% lực lượng phi công nước ngoài vớimức lương từ 7.000
    USD ñến 10.000 USD/tháng, trong khi phi công trong nước chỉ phải trả từ
    2.000 USD ñến 4.000 USD/tháng. Ngoài ra, việc thuê mướn lực lượng phi
    công nước ngoài lớn dẫn ñến việc thiếu chủ ñộng trong sắp xếp kế hoạch bay
    khi có sự biến ñộng về nhân sự, công tác hậu cần tổbay
    - Và một số khó khăn khác như lực lượng tiếp viên hàng không, kỹ
    thuật bảo ñảm mặt ñất, năng lực phục vụ của các Cảng hàng không
    Nhằm cung cấp nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu phát triển ñội tầu bay
    của ngành, Học viện Hàng không Việt Nam ñã ñầu tư xây dựng một cơ sở
    huấn luyện ñào tạo phi công tại sân bay quốc tế CamRanh, bố trí nguồn nhân
    lực ñáp ứng các yêu cầu của các tổ chức hàng không quốc tế cũng như các
    quy ñịnh của nhà chức trách Việt Nam, liên kết với các tổ chức ñào tạo phi
    công của các nước phát triển ñể tổ chức huấn luyện ñào tạo.
    Việc tổ chức ñào tạo phi công thương mại ñã và ñangthực hiện ñúng lộ
    trình ñề ra. Nhưng song song với nhu cầu phát triểncủa ngành về lực lượng
    phi công thương mại là nhu cầu phát triển phi công trên các loại máy bay nhỏ,
    máy bay tư nhân phục vụ cho các mục ñích kinh tế xãhội, hay thỏa mãn nhu
    cầu cá nhân và là nguồn hậu bị, cung ứng nhân lực cho ñội ngũ phi công
    thương mại . Hiện nay, thu nhập bình quân ñầu ngườitại Việt Nam ñã không
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    3
    ngừng ñược cải thiện và nâng cao, ñã xuất hiện các nhu cầu mua, thuê máy
    bay ñể tự bay, chủ ñộng trong việc ñi lại và thỏa mãn ước mơ chinh phục ñộ
    cao, khám phá bầu trời
    Nhu cầu của xã hội ngày càng cao nhưng ñến nay, chưa có ñề án nào ñề
    cập tới việc tổ chức ñào tạo và cấp Bằng lái máy bay không chuyên (Private
    Pilot Licence - PPL) cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu, ñặc biệt là cấp bằng
    lái máy bay không chuyên trên các phương tiện bay siêu nhẹ (Ultralight -
    ULL) với ưu ñiểm là giá thành rẻ, dễ ñào tạo và dễ thích nghi với nhiều tầng
    lớp nhân dân. Căn cứ vào ñịnh hướng phát triển kinhtế, giáo dục của ngành
    hàng không, tiềm năng của Học viện Hàng không Việt Nam, ñề tài “Nghiên
    cứu công tác ñào tạo người lái trên các phương tiệnbay siêu nhẹ tại Học
    viện Hàng không Việt Nam” ñược nghiên cứu xuất phát từ các yêu cầu của
    thực tiễn, xã hội hóa công tác ñào tạo người lái các phương tiện bay, ñáp ứng
    các nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nâng cao nănglực cạnh tranh và mở ra
    một hướng ñi mới cho Học viện Hàng không Việt Nam ñối với công tác ñào
    tạo nhân lực cho xã hội nói chung và ngành hàng không nói riêng.
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1. Mục tiêu chung
    ðánh giá tình hình ñào tạo cấp Bằng lái máy bay trên các phương tiện
    bay siêu nhẹ tại Học viện Hàng không Việt Nam, tìm ra những nhân tố ảnh
    hưởng ñến việc ñào tạo và ñề xuất giải pháp hoàn thiện việc ñào tạo người lái
    trên các phương tiện bay siêu nhẹ tại Học viện Hàngkhông Việt Nam nhằm
    ñáp ứng các nhu cầu của tổ chức, cá nhân cũng như xã hội.
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về ñào tạo cấp Bằng lái máy
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    4
    bay (PPL) trên các phương tiện bay siêu nhẹ (Ultralight – ULL) tại Học viện
    Hàng không Việt Nam;
    - Phân tích tình hình ñào tạo người lái tầu bay nóichung và ñào tạo cấp
    Bằng PPL trên ULL nói riêng tại Học viện Hàng khôngViệt Nam, từ ñó tìm
    ra những nhân tố ảnh hưởng ñến ñào tạo người lái trên các phương tiện bay
    siêu nhẹ.
    - ðề xuất các giải pháp ñể tổ chức ñào tạo cấp bằngPPL trên ULL tại
    Học viện Hàng không Việt Nam.
    1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
    1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
    ðối tượng nghiên cứu là hoạt ñộng ñào tạo phi công lái các phương tiện
    bay siêu nhẹ và những quy ñịnh quốc tế, quy ñịnh của Việt Nam về ñào tạo
    người lái các phương tiện bay siêu nhẹ.
    1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi về nội dung:
    ðào tạo phi công gồm nhiều lĩnh vực như ñào tạo phicông cơ bản, ñào
    tạo phi công chuyển loại Nhưng ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào lĩnh
    vực ñào tạo và cấp Bằng PPL cho người lái trên các phương tiện bay siêu nhẹ
    tại Học viện Hàng không Việt Nam.
    - Phạm vi về không gian:
    ðề tài ñược nghiên cứu tại Học viện Hàng không ViệtNam.
    - Phạm vi về thời gian:
    Thời gian thu thập thông tin làm cơ sở phân tích thực trạng tình hình
    ñào tạo phi công cấp Bằng PPL trên ULL tại Học việnHàng không Việt Nam
    từ năm 1997 ñến năm 2010, thời gian khảo sát thực tế năm 2011.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    5
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    6
    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
    2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về công tác ñào tạo:
    2.1.1 ðào tạo:
    a. Khái niệm ñào tạo:
    Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân: ðào tạo là các hoạt ñộng học tập
    nhằm giúp cho người lao ñộng có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng,
    nhiệm vụ của mình. ðó chính là quá trình học tập làm cho người lao ñộng
    nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt ñộng học tập ñể nâng
    cao trình ñộ, kỹ năng của người lao ñộng ñể thực hiện nhiệm vụ lao ñộng có
    hiệu quả hơn. [1]
    Theo TS. Võ Xuân Tiến: ðào tạo là hoạt ñộng làm chocon người trở
    thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất ñịnh. Là quá trình học
    tập ñể làm cho người lao ñộng có thể thực hiện chứcnăng, nhiệm vụ có hiệu
    quả hơn trong công tác của họ. [2]
    Theo từ ñiển Việt Nam thì "ðào tạo là quá trình tácñộng lên con người
    làm cho con người ñó lĩnh hội và nắm vững tri thức,kỹ năng, kỹ xảo một
    cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và
    khả năng nhận một sự phân công nhất ñịnh của mình vào sự phát triển xã hội,
    duy trì và phát triển văn minh cho loài người".
    Có quan ñiểm lại cho rằng : “ðào tạo là quá trình cung cấp các kỹ năng
    cụ thể cho các mục tiêu cụ thể”. Hay nói theo cách khác : “ðào tạo là những
    cố gắng của tổ chức ñược ñưa ra nhằm thay ñổi hành vi và thái ñộ của nhân
    viên ñể ñáp ứng các yêu cầu về hiệu quả của công việc”. [3]
    Giáo dục là các hoạt ñộng học tập ñể chuẩn bị chocon người bước
    vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
    tương lai.
    Phát triển là các hoạt ñộng học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    7
    trước mắt của người lao ñộng, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa
    trên cơ sở những ñịnh hướng tương lai của tổ chức .
    Phát triển nguồn nhân lực là một loại hoạt ñộng có tổ chức ñược thực
    hiện trong một thời gian xác ñịnh nhằm ñem ñến sự thay ñổi về trình ñộ kỹ
    năng và thái ñộ của người lao ñộng ñối với công việc của họ. Việc ñào tạo và
    phát triển nguồn nhân lực liên quan ñến công việc của từng con người, của cả
    tổ chức ñào tạo và cơ sở sử dụng lực lượng lao ñộngñó.
    Như vậy có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực là: Tạo ra sự thay ñổi về
    số lượng và chất lượng của nhân lực về các mặt thể lực, trí lực, chuyên môn
    khoa học - kỹ thuật, phẩm chất và nhân cách ñể ñáp ứng những ñòi hỏi của
    kinh tế, văn hoá, xã hội trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ
    hiện ñại và xu hướng phát triển của kinh tế thế giới.
    Nói cách khác, phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt ñộng học
    tập có tổ chức ñược tiến hành trong những khoảng thời gian nhất ñịnh ñể
    nhằm tạo ra sự thay ñổi hành vi nghề nghiệp của người lao ñộng. Như vậy,
    thực chất của việc phát triển nguồn nhân lực là tìmcách nâng cao chất lượng
    của nguồn nhân lực ñó.
    Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tạolập và phát triển
    năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ kinhtế xã hội và sự hoàn thiện
    bản thân của mỗi con người, nó là kết quả tổng hợp của cả ba bộ phận cấu
    thành bao gồm : Giáo dục – ðào tạo – Phát triển.
    Bảng 2.1. So sánh giữa ðào tạo và Phát triển nguồnnhân lực

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    A. Tài liệu tiếng Việt:
    1. Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nguyễn Thị Liên Diệp.
    2. Cục hàng không Việt Nam (2006, 2007, 2008), “Báo cáo thống kê hoạt
    ñộng ngành hàng không Việt Nam”.
    3. Giáo trình Quản trị nhân lực – Ths. Nguyễn Vân ðiềmvà PGS.TS Nguyễn
    Ngọc Quân – NXB ðại học kinh tế quốc dân 2007.
    4. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam – 2006.
    5. Nghị ñịnh 79/2011/Nð-CP sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh
    36/2008/Nð-CP ngày 28/3/2008 về quản lý tàu bay không người lái và
    các phương tiện bay siêu nhẹ.
    6. Nghị ñịnh số 70/2007/Nð-CP ngày 20/04/2007 của Chính Phủ về ñăng ký
    quốc tịch và ñăng ký các quyền ñối với tầu bay dân dụng;
    7. Nghị ñịnh số 83/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ về quản lý,
    khai thác cảng hàng không, sân bay;
    8. Nghị ñịnh số 94/2007/Nð-CP ngày 04/06/2007 của Chính Phủ về Quản lý
    hoạt ñộng bay;
    9. Quyết ñịnh số 06/2000/Qð-CHK ngày 03/02/2000 của Cục Hàng không
    Việt Nam về việc ban hành “Quy chế về nhân viên xácnhận hoàn
    thành bảo dưỡng” (QCHK-66);
    10. Quyết ñịnh số 100/2004/Qð-BQP ngày 16/07/2004 của Bộ Quốc phòng về
    việc ban hành “Quy tắc về bay, quản lý và ñiều hànhbay trong vùng
    trời Việt Nam”;
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    89
    11. Quyết ñịnh số 16/2006/Qð-BGTVT ngày 31/03/2006 của Bộ GTVT về
    việc ban hành Tiêu chuẩn ngành ñối với các tổ chức bảo dưỡng tầu bay
    (Quy chế hàng không 145);
    12. Quyết ñịnh số 19/2007/Qð-BGTVT ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ
    trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không và cơ sở ñào tạo,
    huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
    13. Quyết ñịnh số 21/Qð-TTg ngày 08/01/2009 của Chính Phủ về việc phê
    duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai ñoạn ñến
    năm 2020 và ñịnh hướng ñến năm 2030;
    14. Quyết ñịnh số 426/Qð-BTC ngày 25/02/2010 của Bộ TàiChính về mức
    giá, khung giá một số dịch vụ hàng không tại Cảng hàng không, sân
    bay Việt Nam;
    15. Tạp chí khoa học và công nghệ ðại học ðà Nẵng – Số 5 (40).2010.
    16. Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30/06/2010 của BộGTVT quy
    ñịnh chi tiết về quản lý, khai thác Cảng hàng không, sân bay;
    17. Thông tư số 26/2009/TT-BGTVT ngày 28/10/2009 của BộGTVT quy
    ñịnh về việc vận chuyển hàng không và hoạt ñộng hàng không chung;
    và Thông tư số 16/2011/TT-BGTVT ngày 31/03/2011 củaBộ GTVT
    sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Thông tư 26/2009/TT-BGTVT;
    B. Tài liệu Tiếng Anh:
    1. Private Aviation.
    2. Lasors – Private Pilot Licence.
    3. Jar-145.
    4. Jar-147.
    5. Jar-66.
    6. Jar-FCL.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    90
    7. Web site : Civil Aviation Training Center, Thailand(CATC).
    8. Web site : Flyingtime.co.uk (Private Pilot Licence for JAR-PPL).
    9. http://www.aerospaceweb.org/question/design/q0101.shtml.
    10. http://www.flightability.bizland.com
    11. http://www.planeandpilotmag.com/aircraft.html.
    12. http://www.diamondaircraft.com/aircraft/da40_xls/index.php
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...