Thạc Sĩ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng, thử nghiệm bộ chỉ thị sinh học phục vụ quan tr

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 21/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    4
    I. MỞ ĐẦU
    Áp dụng thử nghiệm bộ chỉ thị sinh học đã xây dựng năm 2009 trong
    quan trắc môi trường nước LVS Nhuệ - Đáy. Đánh giá kết quả và đưa ra dự thảo
    hướng dẫn chung cho việc áp dụng Bộ chỉ thị sinh học cho loại hình hệ sinh thái
    thuỷ vực nước chảy của Việt Nam phục vụ quan trắc môi trường lưu vực sông.
    Căn cứ Quyết định số ngày tháng năm 2009 về việc phê duyệt
    thuyết minh đề tài khoa học “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây
    dựng, thử nghiệm bộ chỉ thị sinh học phục vụ quan trắc môi trường nước các lưu
    vực sông của Việt Nam – áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Nhuệ - Đáy” và
    Quyết định số ngày tháng năm 2009 về việc phê duyệt dự toán kinh phí đề
    tài khoa học công nghệ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây
    dựng, thử nghiệm bộ chỉ thị sinh học phục vụ quan trắc môi trường nước các lưu
    vực sông của Việt Nam – áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Nhuệ - Đáy”
    Trung tâm Quan trắc Môi trường - Tổng cục Môi trường tổ chức thực hiện hạng
    mục Quan trắc môi trường nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy, cụ thể là:
    - Tiến hành bốn đợt quan trắc, nước mặt lưu vực sông gồm các chỉ tiêu
    hóa lý cơ bản, chỉ tiêu kim loại nặng, chỉ tiêu sinh học vào tháng 4, 6, 8 và 10
    năm 2009 tại 30 điểm trên lưu vực sông Nhuệ Đáy. Các thông số quan trắc được
    bổ sung cụ thể hóa đối với từng đợt và từng điểm quan trắc.
    - Nhập các số liệu quan trắc vào máy theo đúng mẫu quy định .
    - Sử dụng kết quả quan trắc của 6 đợt quan trắc môi trường Quốc gia tại
    40 điểm quan trắc trên lưu vực trong khuôn khổ nhiệm vụ Quan trắc môi trường
    lưu vực sông Nhuệ-Đáy.
    - Phân tích, xử lý số liệu quan trắc môi trường và lập báo cáo theo đúng
    mẫu quy định .
    - Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu quan trắc môi trường, xây dựng
    Báo cáo các đợt quan trắc và tổng kết kết quả quan trắc năm theo đúng mẫu quy
    định . 5
    Bên cạnh đó, Trung tâm còn tiến hành thực hiện chương trình QA/QC
    trong quan trắc môi trường. Cụ thể là: Hiệu chuẩn thiết bị đo nhanh trước khi
    hiện trường; lấy mẫu trắng hiện trường, vận chuyển.
    Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung và kết quả thực hiện quan trắc
    môi trường bổ sung đợt 1 vào tháng 4 năm 2009 trên LVS Nhuệ-Đáy:

    6
    II. THÔNG SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC
    II.1. Thông số và phương pháp quan trắc
    Các thông số quan trắc được trình bày trong bảng sau:
    Bảng-1: Các thông số quan trắc
    Thành phần môi trường quan trắc Nhóm thông số
    Nước mặt
    pH
    Nhiệt độ (T 0 )
    Độ đục
    Độ dẫn điện (EC)
    Tổng chất rắn hoà tan (TDS)
    Ôxy hoà tan (DO)
    Nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD 5 )
    Nhu cầu ôxy hoá học (COD)
    Chất rắn lơ lửng (SS)
    Amôni (NH 4
    + )
    Tổng Nitơ Keldan (TKN)
    Nitrat (NO 3
    - )
    Nitrit (NO 2
    - )
    Tổng Phốt pho (TP)
    Clorua (Cl - )
    Sắt (Fe)
    Chì (Pb)
    Hoá lý cơ bản
    Cadimi (Cd),S 2–
    Tổng Coliform
    Động vật nổi
    Thực vật nổi
    Sinh học
    Động vật đáy

    Các thiết bị quan trắc gồm:
    - Thiết bị định vị toàn cầu GPS : GPSMAP 76 CSX Garmin Mỹ
    - Máy đo nhanh chất lượng nước Horiba U22XD.
    - Máy ảnh số Power shot S5 IS Canon.
    - Máy tính xách tay (Sony Vaio VGN_CR.490).
    - Thiết bị lấy mẫu nước theo tầng (Batomet) 6.2 lít Hãng WILDO (Mỹ)
    - Chai nhựa chứa mẫu các loại: Vi sinh (250ml), Hóa nước (0.5 lít và 1.0
    lít)
    - Máy đo lưu tốc dòng chảy FP 201 Chobal water
    - Đồng hồ bấm giây (Liên xô)
    - Xô, thùng nhựa vận chuyển mẫu từ Sông lên bờ.
    - Lưới vớt hình chóp nón (kiểu Juday), đường kính miệng lưới 25 cm, chiều
    dài lưới 90 cm, đường kính miệng lưới 25 cm, chiều dài lưới 90 cm. Vải
    lưới vớt thực vật nổi cỡ 75 (75 sợi /cm), vải lưới vớt động vật nổi cỡ 49
    để thu mẫu sinh vật nổi. 7
    - Lưới lưới cào đáy bằng tay và lưới kéo hình tam giác cạnh đáy của miệng
    lưới dài 25 cm, kích thước mắt lưới cỡ 0,5 mm để vớt động vật đáy .
    Ngoài ra còn thu lượm mẫu động vật đáy bằng tay.
    - Thùng xốp, bình cách nhiệt đựng nước đá bảo quản mẫu ngoài hiện
    trường
    - Thuyền, đò thuê của dân địa phương
    Phương pháp đo đạc và phân tích như sau:

    Bảng-2: Thông tin về trang thiết bị, phương pháp quan trắc

    TT
    Thông số
    quan trắc
    Phương pháp quan
    trắc
    Mô tả phương pháp
    Trang thiết bị
    thực hiện
    Giới hạn
    phát hiện
    Ghi
    chú

    A. Lấy mẫu, đo, thử tại hiện trường

    1 pH
    TCVN 4559-1998;
    TCVN 6492:1999.
    Đo bằng máy đo Horiba U22XD
    2 Nhiệt độ TCVN 4557-1998. Máy đo Horiba U22XD 0 C
    3 Độ đục TCVN 6184-1996.
    Đo bằng máy đo độ
    đục với các thang đo
    NTU hoặc FTU
    Horiba U22XD NTU
    4 EC APHA 2510
    Đo bằng máy đo độ
    dẫn điện.
    Horiba U22XD S/m
    5 DO TCVN 7325:2004.
    Phương pháp đầu đo
    điện hóa
    Horiba U22XD mgO 2 /l
    B. Phân tích trong phòng thí nghiệm
    6 TSS APHA - 2540 B
    Phương pháp trọng
    lượng
    Cân 0,1 mg/l
    7 COD APHA-5220-D
    Phương pháp đun hồi
    lưu kín, so màu
    UV-Vis Optizen
    2120UV – Hàn
    Quốc
    5 mg/l
    8 BOD 5 APHA-5210-B
    Đo DO xác định
    BOD 5 ngày
    YSI-58 - Mỹ 1 mg/L
    9 NH 4
    + APHA-4500-NH 3 -F Phương pháp phenat
    UV-Vis Optizen
    2120UV – Hàn
    Quốc
    0,006
    mg/L

    10 NO 2
    - APHA-4500NO 2 -B Phương pháp so màu
    UV-Vis Optizen
    2120UV – Hàn
    Quốc
    0,01 mg/l 8
    TT
    Thông số
    quan trắc
    Phương pháp quan
    trắc
    Mô tả phương pháp
    Trang thiết bị
    thực hiện
    Giới hạn
    phát hiện
    Ghi
    chú
    11 NO 3
    - EPA-352.1 Phương pháp so màu
    UV-Vis Optizen
    2120UV – Hàn
    Quốc
    0,15 mg/l
    12 TP
    Phương pháp axit
    ascobic APHA-
    4500P
    Phương pháp so màu
    UV-Vis Optizen
    2120UV – Hàn
    Quốc
    0,02 mg/l
    13 Cl - APHA-4500Clo-B Chuẩn độ Brand - Đức
    14 Coliform APHA-9222-B Màng lọc Trawag - Đức
    1
    Coliform/100ml

    15 Kim loại
    Với mẫu nước, Fe,
    Pb và Cd xác định
    bằng các phương
    pháp APHA-
    3500Fe-B, EPA-
    239.2 và EPA-
    213.2.
    Với mẫu trầm tích,
    các kim loại Zn, Cu,
    Ni, Cd, Sn, Pb và Cr
    xác định bằng
    phương pháp EPA-
    3050, 7000; Hg
    bằng phương pháp
    EPA-3050, 7471 và
    As bằng phương
    pháp EPA-3050,
    7062

    Quang phổ Hấp thụ
    nguyên tử
    Perkin-elmer –
    AA800 - Mỹ
    Pb: 2,0µg/l;
    Cd : 0,2 µg/l

    16 Dầu mỡ APHA-5520-B Trọng lượng Satorius - Đức 0,1 mg/l
    17
    Dư lượng
    hoá chất
    BVTV
    (nhóm clo
    hữu cơ)
    EPA 8081
    Phương pháp Sắc ký
    Khí detector cộng
    kết điện tử
    (GC/ECD)
    Agilent 6890N –
    Mỹ
    5ng/l
    18 PCBs EPA 8082
    Phương pháp Sắc ký
    Khí detector cộng
    Agilent 6890N –
    Mỹ
    200 ng/kg 9
    TT
    Thông số
    quan trắc
    Phương pháp quan
    trắc
    Mô tả phương pháp
    Trang thiết bị
    thực hiện
    Giới hạn
    phát hiện
    Ghi
    chú
    kết điện tử
    (GC/ECD)
    19 Phenol EPA 9065
    Phương pháp Sắc ký
    lỏng
    HPLC 15 µg/kg

    Đối với các chỉ tiêu động vật nổi, động vật đáy và thực vật nổi phương
    pháp phân tích mẫu như sau:
    Phân tích định tính các mẫu sinh vật nổi, sinh vật đáy chủ yếu theo các
    sách định loại của các tác giả Việt Nam.
    Phân tích định lượng thực vật nổi bằng buồng đếm Goriaev với dung tích
    0,0009 ml.
    Phân tích định lượng động vật nổi bằng buồng đếm Bogorov với dung
    tích 10 ml.
    Phân tích định lượng động vật đáy được tính bằng số lượng cá thể thu
    được trên diện tích mặt đáy mà cào đáy đi qua.
    II.2. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu
    Phương pháp lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ
    mẫu, bảo quản mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu phải tuân thủ đúng theo
    hướng dẫn trong các TCVN tương ứng và dựa theo quy trình/quy phạm quan
    trắc và phân tích môi trường của Tổng cục môi trường.
    Các thủ tục đảm bảo chất lượng lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường được
    tuân thủ đúng theo hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng
    (QA/QC) trong quan trắc và phân tích môi trường.
    Tại mỗi điểm quan trắc để đảm bảo tính đại diện cao, mỗi mẫu đều được
    lấy ở 3 tầng khác nhau theo mặt cắt thẳng đứng hoặc thu mẫu ở 3 vị trí khác
    nhau: Bờ trái, bờ phải và giữa dòng theo các mặt cắt ngang. Mẫu đem phân tích
    là mẫu trộn chung của 3 mẫu tại 3 vị trí nêu trên. 10
    Các chỉ tiêu hoá lý (DO, pH, nhiệt độ, độ đục, độ dẫn điện ) được xác
    định ngay tại hiện trường bằng thiết bị đo nhanh. Các thông số còn lại được xác
    định bằng bằng cách thu mẫu và phân tích tại phòng thí nghiệm.
    Mẫu sinh vật nổi được cố định trong dung dịch formalin 5%, mẫu sinh vật
    đáy được cố định trong formalin 6-7%.
    Khi tiến hành quan trắc tại hiện trường đã lập hồ sơ mẫu như: địa điểm
    lấy mẫu, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, các thông số đo nhanh, phương thức
    lấy mẫu và bảo quản, các ghi chú nhận xét về nguồn lấy mẫu, điều kiện thời tiết,
    trạng thái màu nước. Các thông tin về phương pháp và thiết bị lấy mẫu được
    trình bày trong bảng sau: 11
    III. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG NHUỆ -
    ĐÁY
    Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy hiện đang chịu tác động mạnh mẽ của các
    hoạt động KT - XH, nhất là của các khu công nghiệp, sản xuất làng nghề, khu
    khai thác và chế biến, các tụ điểm dân cư . Sự ra đời và hoạt động của hàng loạt
    các khu công nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố, các hoạt động tiểu thủ công
    nghiệp trong các làng nghề, các xí nghiệp kinh tế quốc phòng cùng với các hoạt
    động khai thác, chế biến khoáng sản, canh tác trên hành lang thoát lũ, chất thải
    bệnh viện, trường học . đã gây ra nhiều áp lực tác động xấu đến môi trường nói
    chung và môi trường nước nói riêng của lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
    Tháng 4/2009 Trung tâm Quan trắc Môi trường đã tiến hành khảo sát, đo
    đạc, lấy mẫu phân tích tại 30 điểm trên các sông thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
    Kết quả đo, phân tích được chi tiết trong Bảng 0-6.
    Thời điểm khảo sát là đầu mùa mưa nên nước sông dâng cao do cống Liên
    Mạc mở cửa cho nước sông Hồng chảy vào làm cho hàm lượng các chất ô
    nhiễm được pha loãng, mức độ ô nhiễm nước mặt tại các vị trí khảo sát và hầu
    hết các thông số đo được đều đạt quy chuẩn cho phép.
    Báo cáo đã sử dụng QCVN 08 : 2008/BTNMT về Giá trị giới hạn các
    thông số chất lượng nước mặt,để đánh giá chất lượng nước sông thuộc lưu
    vực như sông Nhuệ, Đáy, Bôi, Hoàng Long, Châu Giang; sử dụng QCVN 14:
    2008/BTNMT về Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa
    cho phép trong nước thải sinh hoạt để đánh giá chất lượng nước các sông thoát
    nước thuộc lưu vực sông Nhuệ -Đáy trong nội thành Hà Nội.

    Bảng-3: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
    (QCVN 08 : 2008/BTNMT)

    Giá trị giới hạn
    A B

    TT

    Thông số

    Đơn vị
    A1 A2 B1 B2
    1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
    2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
    3 Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 20 30 50 100 (TSS)
    4 COD mg/l 10 15 30 50
    5 BOD 5 (20 o C) mg/l 4 6 15 25
    6
    Amoni (NH +
    4 ) (tính theo
    N)
    mg/l 0,1 0,2 0,5 1
    7 Clorua (Cl
    -
    )
    mg/l 250 400 600 -
    8 Florua (F
    -
    )
    mg/l 1 1,5 1,5 2
    9 Nitrit (NO -
    2 ) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
    10 Nitrat (NO -
    3 ) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15
    11
    Phosphat (PO 4
    3- )(tính theo
    P)
    mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
    12 Xianua (CN
    -
    )
    mg/l 0,005 0,01 0,02 0,02
    13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1
    14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
    15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
    16 Crom III (Cr 3+ ) mg/l 0,05 0,1 0,5 1
    17 Crom VI (Cr 6+ ) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
    18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
    19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...