Tiến Sĩ Nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/7/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2015
    MỤC LỤC
    PHẦN MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
    4. Những đóng góp mới của luận án . 4
    TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
    LUẬN ÁN 6
    1. Các công trình nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm tôm
    nuôi 6
    2. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu 10
    CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG SẢN PHẨM
    TÔM NUÔI 12
    1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi . 12
    1.1.1. Chuỗi cung và quản lý chuỗi cung 12
    1.1.2. Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi . 23
    1.1.3. Mối quan hệ mật thiết giữa chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi với hiệu quả kinh
    tế và khả năng cạnh tranh của ngành hàng tôm nuôi 41
    1.2. Kinh nghiệm về quản lý CCSPTN của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam . 43
    1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý CCSPTN của các quốc gia trên thế giới . 43
    1.2.2. Thực tế về quản lý CCSPTN ở Việt Nam . 46 1.3. Tóm tắt chương 1 . 49
    CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 51
    2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến CCSPTN ở Quảng Nam . 51
    2.1.1. Điều kiện tự nhiên . 51
    2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 54
    2.2. Thực trạng ngành hàng tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2007- 2012 58
    2.2.1. Thực trạng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 58
    2.2.2. Nguồn cung con giống, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh cho nuôi tôm 63
    2.2.3. Tình hình tiêu thụ và chế biến tôm ở tỉnh Quảng Nam . 64
    2.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung nghiên cứu CCSPTN 66
    2.3.1. Phương pháp tiếp cận 66
    2.3.2. Khung nghiên cứu CCSPTN . 67
    2.4. Phương pháp nghiên cứu . 69
    2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 69
    2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 70
    2.4.3. Phương pháp phân tích 72
    2.5. Tóm tắt chương 2 . 74
    CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG SẢN PHẨM
    TÔM NUÔI Ở TỈNH QUẢNG NAM . 75
    3.1. Phân tích chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam . 75
    3.1.1. Cấu trúc về CCSPTN ở tỉnh Quảng Nam . 75
    3.1.2. Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở Quảng Nam 79
    3.1.3. Dòng tài chính trong chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở Quảng Nam . 95
    3.1.4. Dòng thông tin trong chuỗi . 101
    3.1.5. Phân tích mối quan hệ hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi 104
    3.2. Các yếu tố đầu vào chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả kinh tế đầu tư
    nuôi tôm của hộ. 107
    3.3. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam . 113
    3.3.1. Tính hệ số DRC của sản phẩm tôm nuôi 114
    3.3.2. Phân tích độ nhạy của DRC 116 3.4. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình hoạt động của chuỗi cung sản
    phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam . 118
    3.4.1. Điều kiện tự nhiên . 118
    3.4.2. Các nhân tố về thị trường 118
    3.4.3. Nhóm các nhân tố thuộc về hộ nuôi tôm 119
    3.4.4. Các nhân tố thuộc về chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước ở Quảng Nam 119
    3.4.5. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý CCSPTN ở Quảng Nam 120
    3.4.6. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ 121
    3.5. Tóm tắt chương 3 . 121
    CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG SẢN PHẨM TÔM
    NUÔI Ở TỈNH QUẢNG NAM 123
    4.1. Những căn cứ đề ra giải pháp 123
    4.1.1. Xu thế tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi trong nước và thế giới . 123
    4.1.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện CCSPTN nhằm nâng cao hiệu quả kinh
    tế và phát triển ngành hàng tôm nuôi bền vững ở tỉnh Quảng Nam . 124
    4.1.3. Mục tiêu phát triển ngành hàng tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 125
    4.1.4. Dựa trên kết quả phân tích ma trận SWOT về CCSPTN ở tỉnh Quảng Nam. 128
    4.2. Những giải pháp hoàn thiện chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam 129
    4.2.1. Giải pháp cho từng tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi 129
    4.2.2. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Quảng Nam . 139
    4.3. Tóm tắt chương 4 . 149
    Phần III KẾT LUẬN . 150
    Kết luận . 150
    Kiến nghị . 152
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu tôm hàng đầu của thế giới.
    Năm 2011 tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tôm đạt 2,4 tỷ USD tăng 17,64% so
    với năm 2010, trong đó tôm sú chiếm 59,7%, tôm thẻ chân trắng chiếm 29,3% trong
    tổng kim ngạch xuất khẩu tôm. Sản phẩm tôm của Việt Nam đã có mặt trên 91 quốc
    gia và vùng lãnh thổ với 3 thị trường lớn nhất là Mỹ, Nhật Bản, EU chiếm hơn 65%
    tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam [2] [3] [32].
    Trong hơn hai thập kỷ qua, ngành nuôi tôm đã từng bước phát triển và đóng góp tỷ
    trọng lớn trong tổng giá trị gia tăng của ngành thủy sản và trong GDP của nền kinh tế
    nước ta; nó là một trong những ngành mà loại hình sản xuất chủ yếu là nông hộ, đang tồn
    tại và ngày càng phát huy thế mạnh trong bối cảnh hội nhập, từng bước khai thác hiệu
    quả các lợi thế cạnh tranh và khẳng định thế mạnh trên thị trường quốc tế [5] [32] [50].
    Chuỗi cung nói chung và chuỗi cung sản phẫm tôm nuôi nói riêng là “con
    đường” mà sản phẩm tôm nuôi được tạo ra và đi qua để đến người tiêu dùng cuối
    cùng. Nó bao gồm nhiều mắt xích, các mắt xích có thể là người nuôi tôm hoặc dịch



    vụ, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, nhà cung cấp của nhà cung cấp, khách hàng của
    khách hàng. Chuỗi kết nối cung cầu trên thị trường là nơi chuyển tải thông tin về nhu
    cầu của người tiêu dùng về sản phẩm tôm nuôi đến với người nuôi tôm; chuỗi cung
    có vai trò quan trọng đối với việc tổ chức và quản lý ngành hàng tôm nuôi trong môi
    trường cạnh tranh hiện nay. Chính vì vậy, trong Quyết định số 1690/QĐ-TTg của
    Thủ tướng Chính phủ ngày 26 tháng 9 năm 2010 về việc phê duyệt chiến lược phát
    triển ngành thủy sản đến năm 2020, đã đưa ra 5 quan điểm phát triển ngành thủy sản,
    trong đó quan điểm thứ hai khẳng định: “Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
    cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá gắn với việc
    tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản ở tất cả các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, cơ khí
    hậu cần dịch vụ và chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất nguyên
    liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu cho sản phẩm thủy sản Việt
    Nam”[47]. Đây là cơ sở pháp lý để Bộ NN&PTNT, các Bộ ngành, Hội, Hiệp hội nghề nghiệp liên quan, các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm tổ
    chức thực hiện, cụ thể hóa chiến lược cho ngành và địa phương mình.
    Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện đa dạng hóa cây
    trồng, vật nuôi trong sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản, từ đó đã làm cho đời
    sống kinh tế của người dân khá hơn. Tuy nhiên, người nông dân nói chung, những
    hộ nuôi tôm nói riêng còn gặp nhiều khó khăn trong nuôi trồng và tiêu thụ sản
    phẩm, thu nhập tuy cao nhưng chưa ổn định, chịu sự tác động bởi dịch bệnh và
    những biến động bất lợi của thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra sản phẩm tôm
    nuôi. Để tháo gỡ những khó khăn trên, tỉnh Quảng Nam đã đưa ra nhiều chính sách
    nhằm hỗ trợ và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nuôi tôm tăng thu
    nhập, cải thiện đời sống vật chất và mở rộng quy mô diện tích nuôi tôm. Tuy nhiên,
    những chính sách trên chưa thật sự là những giải pháp cơ bản để thúc đẩy quá trình
    phát triển nuôi tôm bền vững ở tỉnh Quảng Nam. Một trong những nguyên nhân ảnh
    hưởng đến quá trình đó là do chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi được nhìn nhận với tư
    cách là một ngành hàng hoạt động chưa hiệu quả, mối liên kết giữa các tác nhân
    tham gia trong chuỗi, khả năng kiểm soát các vấn đề ô nhiễm môi trường, vệ sinh
    an toàn thực phẩm trong từng mắt xích còn hạn chế; lợi ích giữa các tác nhân, nhất
    là người nuôi tôm chưa được phân phối hợp lý.
    Từ thực trạng của chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi và bối cảnh hội nhập của nền
    kinh tế tỉnh Quảng Nam đòi hỏi phải có những giải pháp thiết thực và hữu hiệu để
    hoàn thiện các mối liên kết giữa các thành viên trong chuỗi thông qua các chức
    năng hoạt động của nó nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh và phát
    triển ngành hàng tôm nuôi bền vững ở tỉnh Quảng Nam.
    Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chuỗi cung
    sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế.
     
Đang tải...