Tiến Sĩ Nghiên cứu chữ Nôm khắc trên bia đá (từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX)

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 16/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
    NĂM 2013

    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ
    PHẦN MỞ ĐẦU 1
    PHẦN NỘI DUNG

    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN CÁC BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
    6
    1.1. Những công trình khảo cứu, giới thiệu văn bia chữ Nôm . 6
    1.2. Các công trình sử dụng chữ Nôm trên văn bia làm tư liệu nghiên cứu nguồn gốc, cấu tạo, diễn biến của chữ Nôm
    1.3. Các công trình nghiên cứu, giới thiệu mô hình phân loại chữ Nôm 10
    12
    1.4. Những bài viết, công trình khảo sát về chữ Nôm trên văn bia 13
    Tiểu kết . 17

    CHƯƠNG 2 ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BIA KHẮC CHỮ NÔM 18
    2.1. Giải thích những khái niệm .
    2.1.1. Khái niệm về văn bia 18
    2.1.2. Giới thuyết về văn bia có chữ Nôm 20
    2.1.2.1. Khái niệm văn bia có chữ Nôm 21
    2.1.2.2. Khái niệm văn bia chữ Nôm 22
    2.1.2.3. Giới hạn tư liệu văn bia có khắc chữ Nôm . 25
    2.2. Đặc điểm về thời gian và thể loại của văn bia có khắc chữ Nôm .
    2.2.1. Thời Lý - Trần 26
    2.2.2. Thời Lê sơ - Mạc 34
    2.2.3. Thời Lê Trung hưng - Tây Sơn 37
    2.2.4. Thời Nguyễn . 41
    2.3. Đặc điểm về không gian của văn bia có khắc chữ Nôm . 46
    2.4. Tác giả soạn văn bia khắc có chữ Nôm và một số vấn đề khác .
    2.4.1. Tác giả soạn văn bia . 49
    2.4.2. Một số vấn đề khác . 53
    2.4.2.1. Vấn đề trùng bản ở một số văn bia chữ Nôm . 53
    2.4.2.2. So sánh văn bia trong kho thác bản và văn bia trên thực tế . 54
    Tiểu kết 57

    CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM VÀ DIỄN BIẾN CỦA CHỮ NÔM TRÊN VĂN BIA 58
    3.1. Khái quát tình hình chữ Nôm thể hiện trên các loại hình văn bản 58
    3.2. Thống kê, phân loại cấu trúc chữ Nôm trên văn bia . 60
    3.2.1. Mô hình phân loại chữ Nôm . 60
    3.2.2. Thống kê, phân loại cấu trúc chữ Nôm trên văn bia 62
    3.2.2.1. Chữ Nôm mượn chữ Hán . 62
    Chữ A1: Mượn hình, mượn âm Hán Việt và nghĩa 62
    Chữ A2: Mượn hình, mượn âm Tiền Hán Việt . 63
    Chữ B1: Mượn hình, mượn âm Hán Việt, bỏ nghĩa . 65
    Chữ B2: Mượn Hình, mượn âm Hán Việt, đọc chệch âm 66
    Chữ C: Mượn nghĩa 67
    3.2.2.2. Chữ Nôm tự tạo 69
    Chữ D: Ghép một chữ Hán với một kí hiệu phụ . 70
    Chữ E1: Hội âm (âm + âm) đẳng lập 76
    Chữ E2A: Hội âm chính phụ (ghi âm bằng hai mã tách rời) 77
    Chữ E2B: Hội âm chính phụ (ghép hai mã âm + âm) . 80
    Chữ F1: Hội ý đẳng lập (ghép ý + ý đẳng lập) . 82
    Chữ F2: Hội ý chính phụ (ghép ý + ý chính phụ) . 83
    Chữ G1: Ghép âm + ý đẳng lập 83
    Chữ G2: Ghép âm + ý (chính phụ) . 84
    Chữ H1: Bộ thủ Hán + chữ Hán biểu âm (bộ thủ có chức năng liên kết) . 86
    Chữ H2: Bộ thủ Hán + chữ Nôm . 87
    Sơ đồ phân loại chữ Nôm trên văn bia . 89
    3.3. Một số đặc điểm chủ yếu của chữ Nôm trên văn bia 90
    3.3.1. Chữ Nôm trên văn bia còn bảo lưu được nhiều dấu vết cổ . 90
    3.3.2. Chữ Nôm trên văn bia có nhiều chữ mang ký hiệu phụ 91
    3.3.3. Chữ Nôm trên văn bia có nhiều cách đọc, cách viết . 93
    3.4. Diễn biến của chữ Nôm trên văn bia qua các thời kỳ 95
    3.4.1. Diễn biến về mặt số lượng và tiểu loại chữ . 95
    3.4.1.1. Số lượng và các tiểu loại chữ trong từng thời kỳ . 96
    3.3.1.2. Diễn biến về tiểu loại chữ qua các thời kỳ . 97
    3.4.2. Diễn tiến về tự dạng của chữ Nôm trên văn bia qua các thời kỳ 97
    3.4.2.1. Thành tố biểu âm trong cấu trúc chữ Nôm mang tính ổn định 101
    3.4.2.2. Xu hướng chuyển từ chữ đơn sang chữ ghép (thay đổi về cấu trúc) 102
    3.4.2.3. Chuyển từ chữ ghép âm + âm sang chữ âm + ý . 102
    3.4.2.4. Thành tố biểu ý thay đổi hướng tới độ chính xác cao về ý nghĩa của từ 103
    Tiểu kết 104

    CHƯƠNG 4 NGỮ ÂM VÀ TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT QUA CỨ LIỆU CHỮ NÔM TRÊN VĂN BIA
    106
    4.1. Ngữ âm tiếng Việt thể hiện qua cách ghi bằng chữ Nôm trên văn bia 107
    4.1.1. Dấu vết các tổ hợp phụ âm đầu trong tiếng Việt cổ 108
    4.1.2. Dấu vết phản ánh những mối liên hệ ngữ âm trong hệ thống âm đầu tiếng Việt 111
    4.1.3. Dấu vết phụ âm đầu tiền Hán Việt 117
    4.1.4. Dấu vết vần Việt cổ 118
    4.2. Từ vựng tiếng Việt qua cách ghi bằng chữ Nôm trên văn bia . 122
    4.2.1. Từ láy 122
    4.2.1.1. Nhấn mạnh về ngữ nghĩa . 122
    4.2.1.2. Nhấn mạnh về ngữ âm . 123
    4.2.3. Ghi tiếng địa phương . 124
    4.2.4. Ghi từ cổ tiếng Việt . 127
    4.2.5. Từ thuần Việt ghi tên đất, tên người . 132
    4.2.5.1. Ghi tên đất 132
    4.2.5.2. Ghi tên người . 138
    Tiểu kết . 146
    PHẦN KẾT LUẬN 147
    DANH MỤC BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
    PHỤ LỤC
    Phụ lục 1: Danh mục 1395 văn bia có khắc chữ Nôm
    Phụ lục 2: Danh mục 105 văn bia Nôm
    Phụ lục 3: 10 ảnh minh họa thác bản văn bia có chữ Nôm và văn bia Nôm
    Phụ lục 4: Bảng tra 15 loại chữ Nôm trên văn bia theo mô hình phân loại cấu trúc

    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài:
    Văn bia khắc chữ Hán và chữ Nôm (gọi tắt là văn bia Hán Nôm) là một loại hình văn bản có niên đại khá chính xác nên có thể cung cấp những thông tin xác thực giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề lịch sử, văn học, văn hóa xã hội, đặc biệt là vấn đề ngôn ngữ văn tự, trong đó có chữ Nôm. Hiện trong kho sách của Viện Nghiên cứu Hán Nôm còn lưu giữ được hơn ba chục ngàn thác bản văn bia có giá trị, trong đó có một bộ phận chiếm số lượng đáng kể là văn bia có khắc chữ Nôm. Đây là những văn bia chữ Hán, có khắc một số chữ Nôm để ghi những tên đất, tên người, tên vật dụng của người Việt một cách chính xác mà chữ Hán không thể đáp ứng được; và một số văn bia hoàn toàn dùng chữ Nôm để ghi chép, chúng tôi gọi là văn bia chữ Nôm.
    Theo khảo sát của chúng tôi, văn bia có khắc chữ Nôm có niên đại sớm nhất ra đời năm Thiên Phù Duệ Vũ thứ 2 (1121) đời vua Lý Nhân Tông. Đây là văn bia có niên đại sớm nhất xác định về thời điểm chữ Nôm xuất hiện trên văn bản. Từ đó về sau, khi bia đá được dựng nhiều ở các công trình tín ngưỡng, các công trình công cộng và mộ chí thì văn bia có chữ Nôm đã trở nên phổ biến với số lượng tăng dần theo thời gian. Số văn bia này hiện được lưu giữ chủ yếu trong kho thác bản đã được Viện Viễn đông Bác cổ (EFEO) sưu tầm đầu thế kỷ XX và có bổ sung từ những đợt sưu tầm sau này của Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Qua chọn lọc, thống kê phân loại, chúng tôi nhận thấy, số văn bia có chữ Nôm nằm rải rác ở các tỉnh từ miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang đến miền Nam Trung bộ là Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, nhưng tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ở các tỉnh ở phía Nam của đất nước, căn cứ vào số lượng thác bản văn bia sưu tầm đầu thế kỷ XX lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, hiện chúng tôi chưa tìm thấy văn bia nào có chữ Nôm.
    Văn bia có chữ Nôm với niên đại xuất hiện sớm đã trở thành chứng tích quan trọng để chứng minh thời điểm xuất hiện của chữ Nôm trên văn bản Hán Nôm. Các nhà khoa học, các học giả trong và ngoài nước qua nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết rằng, trong khi chưa tìm thấy những chứng tích nào sớm hơn nữa thì những chứng tích trên những văn bia thời Lý cho thấy rằng muộn nhất là vào đầu thế kỷ XII, một số đơn vị chữ Nôm ghi tiếng Việt đã thực sự có mặt trong các văn bản chữ Hán của người Việt.
    Đồng thời nhờ niên đại tương đối chính xác, nên những cứ liệu chữ Nôm trên văn bia đã trở thành những mẫu tự cần thiết cho việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chữ Nôm trong tiến trình phát triển ngôn ngữ văn tự và văn học Nôm của dân tộc. Trên cơ sở thống kê, phân loại từ những cứ liệu cụ thể, tác giả luận án sẽ làm rõ đặc điểm của chữ Nôm trên văn bia qua mỗi thời kỳ, chỉ rõ tính kế thừa và ổn định cũng như diễn biến của chữ Nôm về tự dạng và cấu trúc. Qua khảo sát những mã chữ Nôm trên văn bia, cũng thấy được mối tương quan của chữ Nôm với ngữ âm tiếng Việt qua các thời kỳ.
    Do có tính chính xác về niên đại, nên chữ Nôm trên văn bia có thể sử dụng làm tiêu chí để giám định niên đại văn bản Hán Nôm, hoặc ít nhiều cũng góp phần đính chính những chữ viết khác, viết sai trong các văn bản Nôm khắc in và chép tay sau này. Đây có thể coi là ưu điểm của văn bia mà các loại hình văn bản Hán Nôm khác không có được.
    Chữ Nôm trên văn bia thời kỳ đầu với chức năng chính là ghi tên đất, tên người . nên ít nhiều đã phản ánh được cách ghi từ thuần Việt về tên đất, tên người mang nét riêng theo phong tục tập quán và sinh hoạt của người Việt, góp thêm tư liệu cho khoa học nghiên cứu về nhân danh và địa danh.
    Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu về văn bia đã được nhiều người quan tâm, trong đó một số công trình về văn bia chữ Hán đã được công bố rộng rãi nhưng các công trình nghiên cứu về văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm thì lại rất ít. Điều đó cho thấy sự cần thiết cần có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về văn bia có chữ Nôm, qua đó góp thêm tư liệu quan trọng để xác định thời điểm xuất hiện của chữ Nôm trên văn bia cũng như nghiên cứu quá trình phát triển của hệ thống văn tự Nôm và ngôn ngữ của dân tộc.
    Nhận thức được tầm quan trọng đó, NCS chọn hướng nghiên cứu chữ Nôm khắc trên bia đá, từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hán Nôm.

    2. Phương pháp nghiên cứu

    Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu là:
    - Phương pháp văn bản học
    Do đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những thác bản văn bia có khắc chữ Nôm nên NCS vận dụng phương pháp này để xác định niên đại của những thác bản văn bia không ghi năm tạo hoặc khắc lại, hoặc tục khắc, qua đó có thể xác định ra niên đại văn bản, làm cơ sở cho việc nghiên cứu chữ Nôm thuộc giai đoạn lịch sử nhất định.
    - Phương pháp định lượng
    Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp này để thống kê, định lượng, định tính những mã chữ Nôm trên văn bia theo đồng đại và lịch đại. Sau đó, tác giả luận án sử dụng những thao tác đối chiếu, so sánh các mã chữ Nôm trên văn bia qua các thời kỳ, đồng thời so sánh những mã chữ Nôm trên văn bia với một số văn bản Nôm cùng thời để làm cơ sở cho những bước nghiên cứu
    tiếp theo.
    - Phương pháp văn tự học
    Luận án này nghiên cứu chữ Nôm khắc trên văn bia từ góc độ văn tự học. Do vậy, trong quá trình thực hiện nghiên cứu từ góc độ văn tự học đối với hệ thống hàng ngàn chữ Nôm khảo sát được, luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu phân loại, cấu trúc chữ Nôm và diễn biến phát triển của nó gắn với sự phát triển của ngữ âm và từ vựng tiếng Việt trong suốt chiều dài lịch sử gần tám thế kỷ.
    - Phương pháp liên ngành
    Nghiên cứu chữ Nôm trên văn bia không chỉ là xem xét đối tượng nghiên cứu trong quá trình vận động của lịch sử phát triển văn bia, mà cần kết hợp các tri thức về khoa học xã hội và nhân văn. Do vậy các phương pháp mang tính liên ngành như: ngữ văn học, văn hóa học, dân tộc học . cũng được vận dụng thích hợp trong quá trình phân tích và giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
    Do nghiên cứu chữ Nôm trên các thác bản văn bia, nên NCS đã thực hiện những chuyến đi điều tra điền dã để kiểm tra những điểm tồn nghi, như: thác bản trong kho lưu trữ và bia đá trên thực tế; những chỗ bị đục mờ, tẩy xóa; địa điểm khắc trên bia và trên thực tế nơi dựng bia . Qua những chuyến đi điền dã đã giúp NCS thấy được hiện trạng văn bia ở địa phương so với thác bản đã được lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
    3. Đối tượng nghiên cứu
    - Gồm 1.500 thác bản văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm hiện đang lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, trong đó bao gồm văn bia chữ Hán có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm.
    - Hệ thống 3.391 mã chữ Nôm trên 1.500 văn bia có niên đại từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX.
    - Sử dụng một số văn bản Nôm khắc in và chép tay có niên đại để tiến hành so sánh đối chiếu với chữ Nôm trên bia đá nhằm làm rõ những luận điểm của mình.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    Luận án đi vào 2 vấn đề chính:
    - Hệ thống hóa và nghiên cứu đặc trưng của văn bia khắc chữ Nôm từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX, với sự lựa chọn các văn bia tiêu biểu từ các địa phương khác nhau.
    - Tiến hành thống kê, phân loại, nghiên cứu cấu trúc chữ Nôm trên văn bia với hệ thống mã chữ, từ đó rút ra những nhận xét về đặc điểm và diễn biến của chữ Nôm trên văn bia. Từ việc nghiên cứu các mã chữ Nôm trên văn bia từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX, sẽ làm cơ sở để nghiên cứu sự phát triển của lịch sử tiếng Việt và những yếu tố văn hóa địa phương qua lớp từ thuần Việt.

    5. Đóng góp của luận án
    - Lần đầu tiên 1.500 văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm được giới thiệu theo đặc điểm không gian và thời gian, giúp cho các nhà nghiên cứu hiểu sâu sắc hơn về sự phát triển của văn bia có chữ Nôm và đặc trưng của thể loại văn bản này tại các địa phương.
    - Luận án đưa ra hệ thống gồm 3.391 mã chữ Nôm với 15 tiểu loại theo mô hình phân loại cấu trúc.
    - Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp những cứ liệu khoa học để góp phần tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của chữ Nôm khắc trên bia đá nói riêng và chữ Nôm trong nền văn hóa Việt Nam nói chung, qua đó góp phần nghiên cứu các vấn đề tiếng Việt cổ, từ thuần Việt ghi tên đất, tên người của người Việt xưa.
    - Cung cấp bảng tra gồm 3.391 chữ Nôm trên văn bia.
     
Đang tải...