Thạc Sĩ Nghiên cứu chỉnh trị cửa sông Ninh Cơ để tăng khả năng thoát lũ và đảm bảo giao thông thủy

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 2/4/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SỸ
    NĂM 2014

    MỤC LỤC
    55T MỞ ĐẦU 55T 7
    55T 1. Tính cấp thiết của đề tài 55T . 7
    55T 2. Mục đích của đề tài 55T . 8
    55T 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 55T . 8
    55T Đối tượng nghiên cứu 55T 8
    55T Phạm vi nghiên cứu 55T . 8
    55T 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 55T 8
    55T Cách tiếp cận nghiên cứu 55T . 8
    55T Phương pháp nghiên cứu 55T . 9
    55T CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHỈNH TRỊ CÁC CỬA SÔNG
    ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VÀ CỬA SÔNG NINH CƠ 55T 10
    55T 1.1. 55T 55T Tổng quan các nghiên cứu chỉnh trị cửa sông Đồng Bằng Bắc Bộ 55T . 10
    55T 1.2. 55T 55T Tổng quan về nghiên cứu chỉnh trị các cửa sông Ninh Cơ 55T 13
    55T CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
    NGHIÊN CỨU 55T 16
    55T 2.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu 55T 16
    55T 2.1.1. Vị trí địa lý 55T 16
    55T 2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất và hệ thống sông ngòi 55T 17
    55T 2.1.3. Đặc điểm khí tượng, thủy hải văn 55T 20
    55T 2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 55T . 24
    55T 2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội 55T . 24
    55T 2.2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 55T . 25
    55T CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ THOÁT LŨ VÀ GIAO THÔNG THỦY
    CỦA SÔNG NINH CƠ 55T . 27
    55T 3.1. Đánh giá vai trò thoát lũ của sông Ninh Cơ 55T 27
    55T 3.1.1. Vai trò thoát lũ của sông Ninh Cơ 55T . 27
    55T 3.1.2. Quy hoạch phòng chống lũ tuyến sông Ninh Cơ 55T . 29
    55T 3.2. Đánh giá vai trò giao thông thủy của sông Ninh Cơ 55T 30
    55T 3.2.1. Vai trò giao thông thủy của tuyến sông Ninh Cơ 55T 30
    55T 3.2.2. Quy hoạch giao thông thủy của tuyến sông Ninh Cơ 55T 32
    -2-

    55T CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC VÙNG CỬA
    SÔNG NINH CƠ TRÊN KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH TOÁN 55T . 34
    55T 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chế độ thủy động lực cửa sông Ninh Cơ 55T 34
    55T 4.2. Xây dựng mô hình thủy động lực vùng cửa sông Ninh Cơ 55T 35
    55T 4.2.1. Xây dựng mô hình sóng 55T . 36
    55T 4.2.2. Xây dựng mô hình dòng chảy tổng hợp 55T . 41
    55T 4.3. Phân tích chế độ thủy động lực vùng cửa sông Ninh Cơ trên kết quả mô
    hình toán 55T . 46
    55T 4.3.1. Xây dựng các kịch bản tính toán mô phỏng 55T 47
    55T 4.3.2. Phân tích chế độ sóng, dòng chảy vùng cửa sông Ninh Cơ 55T . 51
    55T CHƯƠNG 5: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỈNH TRỊ CỬA
    SÔNG NINH CƠ ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG THOÁT LŨ VÀ ĐẢM BẢO
    GIAO THÔNG THỦY 55T . 61
    55T 5.1. Cơ sở khoa học và quan điểm chỉnh trị 55T . 61
    55T 5.1.1. Quan điểm về giải pháp chỉnh trị cửa sông 55T . 61
    55T 5.1.2. Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp chỉnh trị cửa sông 55T 62
    55T 5.2. Các thông số thiết kế tuyến thoát lũ và giao thông thủy 55T 65
    55T 5.2.1. Các thông số thiết kế tuyến thoát lũ 55T . 65
    55T 5.2.2. Các thông số thiết kế tuyến giao thông thủy 55T 65
    55T 5.3. Nghiên cứu đề xuất giải pháp chỉnh trị 55T . 68
    55T 5.3.1. Đề xuất giải pháp tổng thể chỉnh trị cửa sông Ninh Cơ 55T . 68
    55T 5.3.2. Kiểm tra chế độ thuỷ động lực vùng cửa sông Ninh Cơ sau khi bố trí hệ
    thống công trình chỉnh trị 55T 71
    55T 5.3.3. Lựa chọn phương án bố trí công trình chỉnh trị 55T . 89
    55T 5.3.4. Đề xuất loại kết cấu và thiết kế sơ bộ công trình đê chắn sóng 55T . 90
    55T KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55T 98
    55T 1. Những kết quả đạt được 55T . 98
    55T 2. Những hạn chế và tồn tại 55T . 98
    55T 3. Kiến nghị 55T . 99
    55T TÀI LIỆU THAM KHẢO 55T 100
    55T PHỤ LỤC 55T . 102
    -3-

    DANH MỤC HÌNH VẼ
    55TU Hình 1. Phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Liên danh nhà thầu CNR (Pháp) -
    IMDC (Bỉ) - VIPO (Việt Nam) U55T . 14
    55TU Hình 2. Phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
    - Dự án điều tra cơ bản 2009 U55T . 15
    55TU Hình 3. Vị trí khu vực cửa sông Ninh Cơ U55T . 16
    55TU Hình 4. Các khu vực xói/bồi vùng bờ biển Nam Định U55T . 17
    55TU Hình 5. Mạng lưới sông và các trạm khí tượng, thủy văn khu vực nghiên cứu U55T . 19
    55TU Hình 6. Hoa gió các tháng trong năm tính trung bình nhiều năm tại trạm Văn Lý U55T 21
    55TU Hình 7. Quy hoạch hành lang thoát trên tuyến sông Ninh Cơ U55T 30
    55TU Hình 8. Sơ đồ mạng lưới giao thông thủy nội địa ĐBBB (Nguồn: TEDI) U55T . 31
    55TU Hình 9. Quy hoạch tuyến hành lang 3: Hà Nội-cửa Lạch Giang (Nguồn: WB6-
    GĐII) U55T . 33
    55TU Hình 10. Phạm vi mô hình mô phỏng sóng khu vực nghiên cứu U55T 38
    55TU Hình 11. File địa hình tính của mô hình sóng khu vực nghiên cứu U55T 38
    55TU Hình 12. Vị trí trạm đo sóng kiểm tra (20/7/2012 – 25/7/2012) U55T . 40
    55TU Hình 13. File số liệu sóng thực đo tại khu vực cửa sông Ninh Cơ U55T . 40
    55TU Hình 14. So sánh chiều cao sóng tính toán và thực đo tại trạm kiểm tra sóng U55T . 40
    55TU Hình 15. So sánh chu kỳ sóng tính toán và thực đo tại trạm kiểm tra sóng U55T 40
    55TU Hình 16. Phạm vi mô hình dòng chảy khi hiệu chỉnh và kiểm định U55T . 44
    55TU Hình 17. Kết quả hiệu chỉnh mực nước, lưu lượng tại trạm Phú Lễ U55T . 45
    55TU Hình 18. Kết quả kiểm định mực nước, lưu lượng tại trạm Phú Lễ U55T . 46
    55TU Hình 19. Phạm vi mô hình dòng chảy tổng hợp khu vực nghiên cứu U55T . 47
    55TU Hình 20. File địa hình của mô hình dòng chảy tổng hợp khu vực nghiên cứu U55T . 47
    55TU Hình 21. Đặc trưng sóng ngoài khơi vùng biển Nam Định (sóng NOAA) U55T 48
    55TU Hình 22. Các khối mô hình sóng, dòng chảy tổng hợp khu vực nghiên cứu U55T 50
    55TU Hình 23. Trường sóng khu vực nghiên cứu trong gió Mùa đông U55T . 53
    55TU Hình 24. Trường sóng khu vực nghiên cứu trong gió Mùa hè U55T 54
    55TU Hình 25. Trường sóng khu vực nghiên cứu trong bão U55T 54
    55TU Hình 26. Trường dòng chảy vùng cửa sông trong mùa lũ U55T 56
    55TU Hình 27. Trường dòng chảy vùng cửa sông trong mùa kiệt U55T . 57
    -4-

    55TU Hình 28. Trường dòng chảy vùng cửa sông trong lũ thiết kế U55T . 58
    55TU Hình 29. Sơ đồ cơ chế bồi lấp và diễn biến luồng lạch cửa sông Ninh Cơ U55T 59
    55TU Hình 30. Diễn biến lạch sâu cửa Ninh Cơ trong giai đoạn 1974- 1995 U55T 61
    55TU Hình 31. Các sơ đồ bố trí đê ngăn cát, giảm sóng ổn định luồng tàu U55T . 64
    55TU Hình 32. Phương án công trình PA1 chỉnh trị cửa sông Ninh Cơ U55T 70
    55TU Hình 33. Phương án công trình PA2 chỉnh trị cửa sông Ninh Cơ U55T 71
    55TU Hình 34. Vị trí các điểm trich kết quả sóng, mực nước, lưu tốc và lưu lượng U55T . 72
    55TU Hình 35. Trường sóng theo kịch bản KB-S1 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với các
    phương án công trình U55T 74
    55TU Hình 36. Trường sóng theo kịch bản KB-S2 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với các
    phương án công trình U55T 77
    55TU Hình 37. Trường sóng theo kịch bản KB-S3 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với các
    phương án công trình U55T 79
    55TU Hình 38. Trường dòng chảy tổng hợp theo kịch bản KB-DC1 khu vực cửa Ninh Cơ
    ứng với các phương án công trình U55T . 81
    55TU Hình 39. Trường dòng chảy theo kịch bản KB-DC2 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với
    các phương án công trình U55T 84
    55TU Hình 40. Mực nước lũ cửa sông theo các phương án công trình U55T 85
    55TU Hình 41. Lưu lượng lũ thiết kế qua mặt cắt cửa sông theo các phương án U55T . 86
    55TU Hình 42. So sánh lưu lượng dòng chảy lũ thiết kế qua các cửa của phương án PA1 U55T
    . 86
    55TU Hình 43. Trường dòng chảy theo kịch bản KB-DC3 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với
    các phương án công trình U55T 88
    -5-

    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    55TU Bảng 1. Trung bình dao động mực nước triều (cm) theo tháng tại trạm Hòn Dáu U55T . 22
    55TU Bảng 2. Trung bình dao động mực nước triều (cm) theo mùa tại trạm Hòn Dáu U55T . 22
    55TU Bảng 3. Mực nước lũ lớn nhất của các trận lũ lớn trên sông Hồng và các phân lưu U55T 28
    55TU Bảng 4. Mực nước, lưu lượng lũ thiết kế tại một số điểm chính trên sông Ninh Cơ U55T 29
    55TU Bảng 5. Lượng hàng hóa qua mạng lưới giao thông đường thủy nội địa ĐBBB U55T . 31
    55TU Bảng 6. Quy hoạch cảng biển Hải Thịnh đến năm 2020 U55T 32
    55TU Bảng 8. Tóm tắt các kịch bản mô phỏng sóng, dòng chảy U55T . 50
    55TU Bảng 9. Vị trí các điểm trích kết quả so sánh giữa các trường hợp U55T 51
    55TU Bảng 10. Chiều cao sóng, hướng sóng các kịch bản tính tại các điểm đặc trưng U55T . 55
    55TU Bảng 11. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp theo các kịch bản tại các điểm đặc trưng U55T 58
    55TU Bảng 12. Các thông số chiều sâu chạy tàu U55T 66
    55TU Bảng 13. Các thông số chiều rộng luồng tàu U55T 67
    55TU Bảng 14. Chiều cao sóng Hs tại các điểm đặc trưng theo kịch bản KB-S1 U55T 74
    55TU Bảng 15. Chiều cao sóng Hs tại các điểm đặc trưng theo kịch bản KB-S2 U55T 75
    55TU Bảng 16. Chiều cao sóng Hs tại các điểm đặc trưng theo kịch bản KB-S3 U55T 77
    55TU Bảng 17. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp kịch bản KB-DC1 tại các điểm đặc trưng U55T . 81
    55TU Bảng 18. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp kịch bản KB-DC2 tại các điểm đặc trưng U55T . 83
    55TU Bảng 19. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp trong lũ thiết kế tại các điểm đặc trưng U55T . 87
    55TU Bảng 20. Dự báo nước biển dâng khu vực Hòn Dấu – Đèo Ngang (cm) U55T . 91
    55TU Bảng 21. Chiều cao sóng thiết kế cho tuyến đê chắn sóng phía Bắc U55T 91
    55TU Bảng 22. Chiều cao sóng thiết kế cho tuyến đê chắn sóng phía Nam U55T 91
    -6-

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    TT Tên viết tắt Tên đầy đủ
    1 ĐBBB Đồng bằng Bắc Bộ
    2 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
    3 H Mực nước (m)
    4 Q Lưu lượng (m P
    3
    P /s)
    5 V Lưu tốc dòng chảy (m/s)
    6 Vg Vận tốc gió (m/s)
    7 TTL Tuyến thoát lũ
    8 HLTL Hành lang thoát lũ
    9 QHPCL Quy hoạch phòng chống lũ
    10 Gió NE Gió Đông Bắc
    11 Gió SE Gió Đông Nam
    12 Sóng NE Sóng hướng Đông Bắc
    13 Sóng SE Sóng hướng Đông Nam
    14 Hs, Ds Chiều cao sóng có nghĩa, hướng sóng
    15 TB, max, min Trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
    16 BĐKH Biến đổi khí hậu
    17
    18

    -7-

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Sông Ninh Cơ chảy trên địa phận tỉnh Nam Định, là một trong những tuyến
    thoát lũ chính của hệ thống sông Hồng, có vai trò lớn trong thoát lũ và giao thông
    thủy.
    Cửa sông Ninh Cơ rất có lợi thế về giao thông thủy. Có thể nói sông Ninh Cơ
    là tuyến giao thông thủy quan trọng nhất nối giữa hệ thống sông Hồng với biển
    Đông. Theo quyết định số 16/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Chính phủ về Quy
    hoạch phát triển đường thuỷ thì cửa sông Ninh Cơ (cửa Lạch Giang) là một trong
    các cửa sông quan trọng được quan tâm trên toàn quốc. Hiện tại, cửa sông Ninh Cơ
    được Bộ Giao thông vận tải và tỉnh Nam Định quy hoạch phát triển nhà máy đóng
    tàu và cảng bốc dỡ hàng hóa, vùng cửa sông này còn được quy hoạch là khu kinh tế
    biển quan trọng của các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ. Việc ký kết xây dựng nhà
    máy nhiệt điện lớn trên địa bàn huyện Hải Hậu đầu năm 2010 là một trong những
    minh chứng trong kế hoạch kể trên.
    Do sự biến đổi về dòng chảy và bùn cát dưới tác động của hệ thống hồ chứa
    thượng nguồn, cửa sông Ninh Cơ đang có xu hướng bị bồi lấp, luồng lạch qua cửa
    sông có sự biến động mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thoát lũ, giao thông
    thủy và các hoạt động kinh tế khác. Vào mùa lũ, do khả năng thoát lũ suy giảm nên
    sông tiêu thoát lũ chậm đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế xã hội của các
    huyện dọc theo sông Ninh Cơ. Trong khi đó, vào mùa cạn thì nguồn nước hạ lưu
    sông cạn kiệt, tình hình xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng, sông bị nhiễm mặn
    với độ mặn vượt độ mặn cho phép lấy nước tưới lên đến 42 km (vào ngày
    13/1/2010 - đây là năm mặn xâm nhập sâu nhất, mức độ nhiễm mặn cũng cao nhất
    trong nhiều năm qua), ảnh hướng lớn đến việc lấy nước phục vụ sản xuất nông
    nghiệp.
    Chính vì thế, việc nghiên cứu chỉnh trị cửa sông Ninh Cơ để tăng khả năng
    thoát lũ và đảm bảo giao thông thủy là rất cần thiết. Luận văn sẽ có những đóng góp
    về cơ sở khoa học làm sáng tỏ phần nào nguyên nhân gây diễn biến cửa sông Ninh
    -8-

    Cơ và định hướng đề xuất các giải pháp chỉnh trị để ổn định.
    2. Mục đích của đề tài
    Mục đích chính của đề tài là sử dụng công cụ mô hình toán kết hợp với phân
    tích tài liệu về địa hình và thủy hải văn để:
    - Nghiên cứu chế độ thủy động lực và sơ bộ xác định nguyên nhân gây bồi/xói
    và diễn biến luồng lạch qua cửa làm giảm khả năng thoát lũ và giao thông thủy của
    cửa sông Ninh Cơ.
    - Nghiên cứu đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị tổng thể chống bồi/xói để
    ổn định vùng cửa sông Ninh Cơ, tăng khả năng thoát lũ và đảm bảo giao thông
    thủy.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chế độ thủy động lực (sóng, dòng chảy)
    vùng cửa sông Ninh Cơ trong điều kiện hiện trạng và khi có công trình chỉnh trị.
    Phạm vi nghiên cứu
    Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào khu vực cửa sông Ninh
    Cơ (từ trạm thủy văn Phú Lễ ra phía cửa biển), nghiên cứu tính toán thủy động lực
    khu vực cửa sông trong một số điều kiện cực trị về khí tượng, thủy hải văn đặc
    trưng của khu vực: sóng trong gió mùa Đông Bắc, sóng trong gió mùa Đông Nam,
    dòng chảy lũ từ sông đổ về.
    4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
    Cách tiếp cận nghiên cứu
    Cửa sông Ninh Cơ có quá trình diễn biến bồi/xói khá phức tạp, nên để đưa ra
    được cơ sở khoa học về giải pháp chỉnh trị hợp lý cần có cách tiếp cận và tính toán
    định lượng đảm bảo độ chính xác nhất định. Trong nghiên cứu đã sử dụng các cách
    tiếp cận:

    -9-

    - Tiếp cận thực tế;
    - Tiếp cận kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó;
    - Tiếp cận tổng hợp đa ngành;
    - Tiếp cận nghiên cứu bằng các công cụ mô hình toán.
    Phương pháp nghiên cứu
    Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
    nghiên cứu sau:
     Phương pháp điều tra thực địa, thu thập, phân tích và xử lý tài liệu lịch sử:
    Các số liệu thu thập được tập trung vào các yếu tố khí tượng, thủy hải văn, các
    yếu tố thời tiết dị thường và các thời điểm xảy ra các quá trình bồi tụ hay dịch
    chuyển luồng lạch; tài liệu bản đồ, bình đồ địa hình các thời kỳ để phân tích diễn
    biến cửa sông Ninh Cơ.
    Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có từ trước tới nay của khu vực nghiên cứu,
    trong đó chú trọng đặc biệt đến những tài liệu và kết quả nghiên cứu mới.
     Phương pháp nghiên cứu trên mô hình toán:
    Phương pháp mô hình toán hiện đang được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về
    thủy động lực vùng cửa sông trong những năm gần đây. Luận văn sẽ sử dụng mô
    hình tích hợp các quá trình dòng chảy, sóng để đánh giá các quá trình thủy động lực
    vùng cửa sông Ninh Cơ. Với phương pháp này có thể sơ bộ xác định được nguyên
    nhân, cơ chế gây bồi lấp cửa, từ đó lựa chọn các giải pháp và đánh giá hiệu quả
    công trình.
    -10-

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHỈNH TRỊ CÁC CỬA
    SÔNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VÀ CỬA SÔNG NINH CƠ
    1.1. Tổng quan các nghiên cứu chỉnh trị cửa sông Đồng Bằng Bắc Bộ
    Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) hay còn gọi là vùng đồng bằng sông Hồng
    (ĐBSH) là tên gọi chung cho vùng đồng bằng do kết hợp giữa tam giác châu thổ
    sông Hồng và tam giác châu thổ sông Thái Bình. Vùng ĐBBB có các cửa sông lớn
    của hệ thống sông Hồng sông Thái Bình đổ ra biển: cửa Trà Lý sông Trà Lý, cửa Ba
    Lạt sông Hồng, cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ, cửa Đáy sông Đáy.
    Những vấn đề khai thác, chỉnh trị cửa sông bờ biển vùng ĐBBB đã được đặt
    ra từ rất sớm, nhưng ban đầu đơn thuần chỉ là lợi dụng hoặc cải tạo nhỏ các điều
    kiện tự nhiên, lớn hơn có các công trình của Nguyễn Công Trứ về quai đê lấn biển
    vùng Tiền Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh Bình) vào những năm 1827 - 1830; xây
    dựng đê biển, công trình kè bờ các khu vực nghỉ mát, nạo vét luồng tàu vào cảng
    vào đầu thế kỷ XX v.v Cho đến nay, việc nghiên cứu chỉnh trị cửa sông, bờ biển
    ĐBBB vẫn là một vấn đề thời sự cấp bách ở nước ta và cần tiến hành lâu dài trong
    nhiều thập kỷ nữa để không chỉ giảm nhẹ thiên tai mà còn để khai thác, phát triển
    tiềm năng kinh tế biển.
    Nghiên cứu cửa sông, bờ biển một cách có kế hoạch và quy mô có thể coi
    được bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ trước và thực sự phát triển từ sau khi
    thống nhất đất nước (1975). Cho đến nay đã có rất nhiều tổ chức, đơn vị, cơ quan
    tham gia nghiên cứu chỉnh trị cửa sông và bờ biển ĐBBB. Sau đây xin điểm qua
    một số đề tài, dự án lớn đã nghiên cứu, chỉnh trị vùng cửa sông ven biển ĐBBB:
    1- Nghiên cứu biến động thái cửa Ba Lạt sông Hồng và kiến nghị kỹ thuật
    trong công tác quai đê lấn biển (đề tài 06A-01-04, do Viện nghiên cứu Khoa học
    Thủy lợi thực hiện 1986-1990): Đề tài đã tìm hiểu quy luật diễn biến động thái cửa



    Ba Lạt nhằm đánh giá xu thế phát triển của các bãi bồi và khả năng lấn biển ở khu
    vực này và đề xuất những chỉ dẫn kỹ thuật trong công tácquai đê lấn biển vùng cửa
    Ba Lạt nói riêng và các vùng cửa sông ven biển nói chung. Sau đó áp dụng kết quả
    -11-

    nghiên cứu trong việc xác định phương án tuyến đê ở Cồn Vành (Thái Bình), tính
    toán công trình đê và nền đê cho Cồn Ngạn (Nam Định) nhằm đóng góp cho việc
    thực hiện luận chứng quai đê Cồn Ngạn và là cơ sở cho việc nghiên cứu quai đê lấn
    biển Cồn Vành. Trong quá trình thực hiện đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
    cơ sở khoa học và các biện pháp quai đê lấn biển ở một số bãi bồi vùng cửa Ba Lạt,
    đã đưa ra những chỉ dẫn kỹ thuật trong công tácquai ở những vùng bãi bồi cửa sông.
    Những kết quả đạt được của đề tài rất có giá trị thực tiễn và đã được chứng minh
    thông qua việc áp dụng kết quả của đề tài đối với các tuyến đê Cồn Vành và Cồn
    Ngạn vùng cửa Ba Lạt.
    2- Nghiên cứu phòng chống xói lở bờ biển Hải Hậu, Cảnh Dương, Gò Công
    thuộc đề tài KT.03.14: “Hiện trạng và nguyên nhân gây xói lở bờ biển Việt Nam, đề
    xuất các biện pháp khoa học kỹ thuật bảo vệ và khai thác vùng đất ven biển” do
    Viện Khoa học Thủy lợi chủ trì năm 1991-1995: Đề tài tập trung vào nghiên cứu
    hiện trạng sạt lở chung cho toàn bộ dải ven biển Việt Nam, trong đó có trọng điểm
    Hải Hậu (Nam Định). Đề tài đã đưa tiến bộ khoa học vào tính toán xây dựng các
    biện pháp công trình bảo vệ vùng bờ biển Hải Hậu bị xói lở, mà một trong những
    kết quả của nó là luận chứng kinh tế kỹ thuật đê biển Hải Hậu. Trong luận chứng,
    các chỉ tiêu thiết kế được tính toán theo quy phạm có sử dụng phương pháp tính
    sóng theo sổ tay bảo vệ bờ của Mỹ. Luận chứng khoa học kỹ thuật đê biển tương
    đối hoàn chỉnh, được xây dựng trên cơ sở khoa học và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
    công nghệ tiên tiến, được thử nghiệm bằng công nghệ mô hình và thực tiễn với quy
    hoạch bảo vệ toàn bộ tuyến đê Hải Hậu.
    3- Dự án nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc chương trình phòng chống lũ
    ĐBSH “Đánh giá khả năng thoát lũ của một số cửa sông chính thuộc hệ thống sông
    Hồng và sông Thái Bình, đề xuất giải pháp chỉnh trị tăng khả năng thoát lũ và khai
    thác hợp lý”, thực hiện trong thời đoạn từ 1999 - 2002. Dự án đã:
    - Đánh giá hiện trạng, xu thế diễn biến và khả năng thoát lũ của một số cửa
    sông chính thuộc hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình.
    -12-

    - Đề xuất giải pháp quy hoạch chỉnh trị tăng khả năng thoát lũ của cửa sông
    Đáy làm cơ sở lập các dự án khả thi sau này.
    4- Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp tổng thể để ổn định vùng
    bờ biển Nam Định từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy (đề tài độc lập KH&CN cấp nhà
    nước, do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam thực hiên năm 2010-2012): Đề tài tập
    trung vào nghiên cứu nguyên nhân, cơ chế, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình diễn
    biến cửa sông và biến động đường bờ biển vùng bờ biển Nam Định từ cửa Ba Lạt
    đến cửa Đáy; dự báo xu thế diễn biến trong tương lai; từ đó đề xuất các giải pháp
    KHCN tổng hợp, định hướng quy hoạch công trình, thiết kế sơ bộ một số hạng mục
    công trình chính để ổn định vùng bờ biển Nam Định từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy.
    Các nội dung thực hiện chính của đề tài là:
    - Điều tra khảo sát bổ sung số liệu địa hình, thủy hải văn và bùn cát khu vực
    nghiên cứu.
    - Xây dựng bộ dữ liệu cơ bản thống nhất phục vụ nghiên cứu ổn định bờ biển.
    - Xây dựng hệ thống mô hình và tính toán mô phỏng trường động lực và biến
    động hình thái cho vùng nghiên cứu.
    - Xác định nguyên nhân, cơ chế, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình diễn biến
    cửa sông và biến động đường bờ biển khu vực nghiên cứu.
    - Dự báo xu thế diễn biến trong tương lai của khu vực nghiên cứu.
    - Nghiên cứu trên mô hình vật lý về ổn định công trình bảo vệ bờ biển.
    - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN tổng hợp, định hướng quy hoạch
    công trình, thiết kế sơ bộ một số hạng mục công trình chính để ổn định vùng bờ
    biển khu vực nghiên cứu.
    - Thiết kế sơ bộ một số hạng mục công trình chính để ổn định vùng bờ biển:
    thiết kế đê biển, thiết kế công trình giữ bãi, thiết kế công trình chỉnh trị cửa Lạch
    Giang, thiết kế sơ bộ công trình chỉnh trị kết hợp cảng cá tại khu vực Hải Triều,
    thiết kế sơ bộ công trình chỉnh trị lạch triều tại cửa Ba Lạt.
    -13-

    1.2. Tổng quan về nghiên cứu chỉnh trị các cửa sông Ninh Cơ
    Với vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
    bằng Bắc Bộ, cửa Lạch Giang đã được khá nhiều các tổ chức/đơn vị quan tâm
    nghiên cứu, trong đó nhiều nhất là ngành giao thông vì đây là cửa vào của tuyến
    giao thông đường thủy nội địa số 3 của đồng bằng Bắc Bộ. Vùng cửa Ninh Cơ tuy
    đã có một số nghiên cứu trước đó (của PGS.TS Trịnh Việt An Viện Khoa học Thủy
    lợi Việt Nam năm 2000, của công ty tư vấn giao thông thủy năm 2006), nhưng các
    giải pháp đưa ra hoặc mới mang tính định hướng sơ bộ hoặc chưa có tính tổng thể,
    đến nay vẫn chưa có giải pháp và phương án công nghệ tổng thể nào được đề xuất
    để ổn định thoát lũ và đảm bảo giao thông thủy. Sau đây là tổng hợp một số nghiên
    cứu chính đã có:
     Nghiên cứu chọn cửa vào tuyến luồng vận tải thủy số 3 từ Hà Nội - Biển:
    - Đánh giá của Công ty tư vấn Haskoning (Hà Lan) về cửa Lạch Giang và
    phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng
    Cảng – Đường thủy (TediPort):
    Việc bố trí công trình chỉnh trị ở cửa Lạch Giang thuận lợi hơn cửa Đáy.
    Phương án chỉnh trị đề xuất:
    + Xây dựng kè phía Bắc nhằm tạo mục đích ngăn bùn cát ven bờ do dòng
    ven vận chuyển từ Bắc xuống xâm nhập vào cửa sông, kết hợp dẫn dòng chảy sông
    mang bùn cát ra khỏi ngưỡng cạn;
    + Xây dựng đê Nam để hướng dòng chảy phát triển theo hướng Tây Bắc –
    Đông Nam cùng đê Bắc thu hẹp chiều rộng mặt cắt thoát ra biển, tăng lưu tốc dòng
    chảy để xói sâu luồng tàu trên đoạn ngưỡng cạn chắn cửa.
    + Xây dựng một hệ thống công trình bẫy cát trên đoạn bờ đang bị xói lở.
    + Thời điểm xây dựng các công trình chỉnh trị cửa Lạch Giang thích hợp
    nhất là ngay sau khi luồng lạch có thay đổi đột biến vì khi đó tuyến luồng tự nhiên
    sẽ có hướng như mong muốn.
    - Liên danh nhà thầu CNR (Pháp) - IMDC (Bỉ) - VIPO (Việt Nam) trong tiểu
    dự án tuyến đường thủy số 3 Hà Nội - cửa Lạch Giang thuộc dự án phát triển giao
    -14-

    thông vận tải khu vực đồng bằng Bắc Bộ (NDTDP) đã đề xuất phương án giữ
    nguyên lạch sâu năm 2011 (ép sát phía Nam cửa), mở thêm 1 kênh nữa sát gốc mũi
    tên cát Thịnh Long tạo luồng tàu chính vào cửa sông theo hướng Đông Nam và 2 đê
    ngăn cát, giảm sóng ổn định cửa vào mới này kết hợp hai mỏ hàn phía Nam sát lạch
    cũ (như Hình 1).
     
Đang tải...