Luận Văn Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần một số hợp chất hóa học trong lá gai xanh research on che

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT
    Tinh dầu từ lá cây gai xanh thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
    Ngoài ra, phương pháp chi ết Soxlet với dung môi n -hexan cũng được sử dụng để chiết
    các hợp chất hóa học có trong lá cây gai xanh dưới dạng chất lỏng, nếu dùng dung môi
    nước sẽ thu được chất rắn. Thành phần và cấu trúc của một số cấu tử chính được xác
    định bằng phương pháp phân tích sắc kí khí-khối phổ (GC-MS). Kết quả ghi phổ GC-
    MS cho th ấy, một số cấu tử chính trong tinh dầu là : 3,7-dimethyl-1,6-octadien-3-ol
    (C10H18O): 24,49%; 3,7-dimethyl-1,6-octadien-3-ol-2-aminobenzoat: 15,45%;
    alphaterpineol (p-menth-1-en-8-ol): 13,03%; (E)-3,7-dimethyl-2,6-octadien-1-ol acetate:
    10,91%; nerolidyl acetate: 2,69%. M ột số cấu tử trong dịch ch iết Soxlet: 2,3-dimethyl
    pentane: 83%; caryophyllen oxide: 3,68%; n-hexadecanoic acid: 2,91%; oleic acid:
    1,62%; hexyl octyl ether: 1,09%; trans-(Z)-bisabolen epoxide: 1,01%.
    ABSTRACT
    Essential oil of Severinia Monophylla leaf was extracted by steam distillation. In order
    to collect unevaporated compounds from Severina Monophylla leaf, Soxhlet method
    was used with n-hexane. The chemical composition of both essential oil and
    unevaporated mixture were determined by Gas Chromatography – Mass Spectrocopy
    (GC-MS). The GC-MS results showed that the major substances in essential oil were:
    3,7-dimethyl-1,6-octadien-3-ol (C10H18O): 24,49%; 3,7-dimethyl-1,6-octadien-3-ol-2-
    aminobenzoat: 15,45%; alphaterpineol (p-menth-1-en-8-ol): 13,03%; (E)-3,7-dimethyl-
    2,6-octadien-1-ol acetate: 10,91%; nerolidyl acetate: 2,69%. In unevaporated mixture:
    2,3-dimethyl pentane: 83%; caryophyllen oxide: 3,68%; n-hexadecanoic acid: 2,91%;
    oleic acid: 1,62%; hexyl octyl ether: 1,09%; trans-(Z)-bisabolen epoxide: 1,01%.
    1. Mở đầu
    Cây gai xanh có tên khoa h ọc là Severinia Monophylla, thuộc họ cam quýt
    (Rutaceae). Cây có đặc điểm: thân nhỏ, nhiều cành và có rất nhiều gai nhọn tựa như cây
    canh nhưng chỉ cao khoảng 1m. Lá mọc cách, mặt lá nhẵn, mếp nguyên và khi nhấm có
    vị cay và tê. Lá tựa như lá chanh nhưng dày hơn. Cây thư ờng mọc hoang ở đồi hay ờ
    hàng rào đất vườn.
    Trong dân gian, cây gai xanh đư ợc sử dụng để chữa một số bệnh viêm nhiễm,
    đặc biệt rất hiệu quả trong việc chữa bệnh viêm họng. Lá cây được dùng để chữa vết
    thương phần mềm bằng cách giã nhỏ và đắp vào vết thương. Rễ cây được cắt thành từng
    đoạn 30-50cm, phơi khô hay sấy khô sắc, hạ thổ dùng làm thuốc khử phong, chữa ứ tích
    lâu năm do nội thương [3].
    Như vậy, từ lâu người ta đã biết và dùng lá và rễ cây gai xanh trong việc chữa
    bệnh. Tuy nhiên chưa có công tr ình nào nghiên c ứu về thành phần hóa học và tác dụng
    sinh học của một số cấu tử trong cây gai xanh. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày
    kết quả nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học và thử hoạt tính sinh học
    của một số hợp chất hóa học trong lá cây gai xanh nhằm góp phần làm sáng tỏ giá trị
    thực tiễn của cây gai xanh.
    .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...