Thạc Sĩ NGHIÊN cứu CHẾ tạo MÀNG MỎNG tio2 NHẰM CHO mục TIÊU ỨNG DỤNG QUANG xúc tác

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 7/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Nguy n Xuân V n ễ ă 1
    HÀ N I - 2011 Ộ 1
    Nguy n Xuân V n ễ ă 2
    HÀ N I - 2011 Ộ 2
    M C L C Ụ Ụ 6
    M U ỞĐẦ .1
    Ch ng 1. T NG QUAN ươ Ổ .3
    1.1. V t li u TiO2 ậ ệ .3
    1.1.1. Gi i thi u v t li u TiO2 ớ ệ ậ ệ 3
    1.1.2. C u trúc c a v t li u TiO2 ấ ủ ậ ệ 4
    1.2. V t li u TiO2 nanomet ậ ệ 8
    1.2.1.1. C ch ph n ng xúc tác quang d th ơ ế ả ứ ị ể 9
    1.2.2.2. V t li u TiO2 pha t p các nguyên t phi kim ậ ệ ạ ố .17
    1.3.2. Các ng d ng khác c a v t li u TiO2 ứ ụ ủ ậ ệ 19
    1.3.2.1. ng d ng l m xúc tác quang x lý môi tr ng Ứ ụ à ử ườ 19
    1.3.2.2. ng d ng l m ch t n trong các l nh v c s n t l m s ch Ứ ụ à ấ độ ĩ ự ơ ự à ạ 19
    1.3.2.3. X lý các ion kim lo i n ng trong n c [1][2] ử ạ ặ ướ .20
    1.3.2.4. M t s ng d ng khác ộ ố ứ ụ 21
    Ch ng 2. TH C NGHI M ươ Ự Ệ .22
    2.1. Ch t o v t li u m ng TiO2 ế ạ ậ ệ à .22
    2.1.1. Ch t o m u TiO2 d ng sol ế ạ ẫ ạ 22
    2.1.1.1.Quy trình th c nghi m ự ệ .22
    2.1.1.2.Các ph n ng hóa h c x y ra trong quy trình th c nghi m ả ứ ọ ả ự ệ 23
    2.1.2. Ch t o m u m ng m ng TiO2 ế ạ ẫ à ỏ 25
    2.1.3. Pha t p N v o m u m ng m ng TiO2 ạ à ẫ à ỏ 27
    2.2. Các k thu t o kh o sát tính ch t c a v t li u TiO2 pha t p N ĩ ậ đ ả ấ ủ ậ ệ ạ 28
    2.2.1. Phép o nhi u x tia X (XRD) đ ễ ạ 28
    2.2.2. K thu t hi n vi i n t quét (SEM) ỹ ậ ể đ ệ ử 28
    2.2.3. o d y v b m t m ng b ng Profiler Đ độ à à ề ặ à ằ 29
    2.2.4. Ph h p th UV-VIS ổ ấ ụ 29
    Ch ng 3. K T QU VÀ TH O LU N ươ Ế Ả Ả Ậ 30
    3.3. K t qu ch p FESEM ế ả ụ 35
    3.4. K t qu o d y v b m t m ng b ng Profiler ế ả đ độ à à ề ặ à ằ .37
    3.5. K t qu o ph h p th ế ả đ ổ ấ ụ .38
    3.6. K t qu o truy n qua ế ả đ độ ề 40
    K T LU N Ế Ậ .42
    TÀI LI U THAM KH O Ệ Ả .43MỞ ĐẦU
    Mặt trời cung cấp cho bề mặt trái đất một lượng năng lượng khổng lồ vào khoảng
    3.10 24 J/năm. Việc nghiên cứu chuyển hóa có hiệu quả nguồn năng lượng này thành
    các dạng hữu dụng khác phục vụ đời sống con người là một trong những thách thức
    đối với sự phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ trong tương lai. Một trong
    những hướng nghiên cứu đó là sử dụng các chất bán dẫn đóng vai trò quang xúc tác để
    chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng điện hoặc hóa học.
    Titanium Dioxide (TiO 2 ) là chất xúc tác bán dẫn. Gần một thế kỷ trở lại đây, bột
    TiO 2 với kích thước cỡ µm đã được điều chế ở quy mô công nghiệp và được ứng dụng
    rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau: làm chất độn trong cao su, nhựa, giấy, sợi vải,
    làm chất màu cho sơn, men đồ gốm, sứ [3]. Gần đây, TiO 2 tinh thể kích thước nm ở
    các dạng thù hình rutile, anatase, hoặc hỗn hợp rutile và anatase, và brookite đã được
    nghiên cứu ứng dụng vào các lĩnh vực pin mặt trời, quang phân hủy nước và làm vật
    liệu quang xúc tác tổng hợp các hợp chất hữu cơ, xử lý môi trường, chế tạo sơn tự làm
    sạch, chế tạo thiết bị điện tử, đầu cảm biến và trong lĩnh vực diệt khuẩn [4,5]. Các ứng
    dụng mới của vật liệu TiO 2 kích thước nm chủ yếu dựa vào tính oxy hoá khử mạnh của
    nó. Với hoạt tính quang xúc tác cao, cấu trúc bền và không độc, vật liệu TiO 2 được cho
    là vật liệu triển vọng nhất để giải quyết rất nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng và
    thách thức từ sự ô nhiễm. TiO 2 đồng thời cũng được hy vọng sẽ mang đến những lợi
    ích to lớn trong vấn đề khủng hoảng năng lượng qua sử dụng năng lượng mặt trời dựa
    trên tính quang điện và khả năng phân tách nước.
    Tuy nhiên do độ rộng vùng cấm của Titanium Dioxide khá lớn (3,25 eV đối với
    anatase và 3,05 eV đối với rutile) nên chỉ ánh sáng tử ngoại (UV) với bước sóng λ <
    380 nm mới kích thích được điện tử từ vùng hóa trị lên vùng dẫn và gây ra hiện tượng
    quang xúc tác. Điều này, hạn chế khả năng quang xúc tác của Titanium Dioxide, thu
    hẹp phạm vi ứng dụng của vật liệu này. Để sử dụng được ánh sáng mặt trời vào quá
    trình quang xúc tác của Titanium Dioxide, cần thu hẹp vùng cấm của nó. Để thực hiện
    mục đích này nhiều ion kim loại và phi kim đã được sử dụng để thay đổi các thù hình
    của Titanium Dioxide. Có thể thực hiện thay đổi cấu trúc của Titanium Dioxide bằng
    các phương pháp: sol – gel, thủy nhiệt, đồng kết tủa, hoặc thay đổi bề mặt với các
    phương pháp tẩm, nhúng, phun, hấp phụ,
    Pha tạp TiO 2 bằng những ion phi kim khác nhau là cách thức hiệu quả để mở
    rộng ánh sáng hấp phụ từ vùng UV sang vùng nhìn thấy và giảm sự tái kết hợp của
    những electron và lỗ trống được phát quang của TiO 2 . Đã có một số bài báo về sự tổng
    1hợp chất quang xúc tác TiO 2 pha tạp N như của nhóm tác giả R. Asahi, T. Morikawa,
    T. Ohwaki, K. Aoki, Y. Taga, Visible-light photocatalysis in nitrogen-doped titanium
    oxides [6]; T. Morikawa, R. Asahi, T. Ohwaki, K. Aoki, Y. Taga, Band-gap
    narrowing of titanium dioxide by nitrogen doping [7]; H. Irie, Y. Watanabe, K.
    Hashimoto, Nitrogen-concentration dependence on photocatalytic activity of
    TiO 2 K x N x powders [8], .
    Từ những nghiên cứu nền tảng đó, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
    cho việc tìm kiếm vật liệu quang xúc tác nền TiO 2 hoạt động trong vùng ánh sáng nhìn
    thấy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế tạo màng mỏng TiO 2
    nhằm cho mục tiêu ứng dụng quang xúc tác”.
     
Đang tải...