Thạc Sĩ NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG GƯƠNG NÓNG TRUYỀN QUA QUANG XÚC TÁC TiO2/TiN/TiO2 BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÚN XẠ M

Thảo luận trong 'Khoa Học Tự Nhiên' bắt đầu bởi Bích Tuyền Dương, 5/11/12.

  1. Bích Tuyền Dương

    Bài viết:
    2,590
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG GƯƠNG NÓNG TRUYỀN QUA QUANG XÚC TÁC TiO[SUB]2[/SUB]/TiN/TiO[SUB]2[/SUB] BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÚN XẠ MAGNETRON D.C

    MỞ ĐẦU
    Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu năng lượng ngày càng cao trong đó nguồn năng lượng tự nhiên như dầu và khí đốt ngày càng cạn kiệt. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà khoa học trên toàn thế giới là làm sao chế tạo ra những thiết bị để sử dụng nguồn năng lượng đang có một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm năng lượng tối đa, bên cạnh đó nó còn thân thiện với môi trường và một trong những công nghệ đó là màng gương nóng truyền qua quang xúc tác.
    Màng có độ truyền qua cao trong vùng ánh sáng khả kiến ( bước sóng 380nm ≤ λ ≤ 760nm ) và phản xạ cao trong vùng hồng ngoại ( bước sóng λ ≥ 760nm). Ngoài ra màng còn có thêm tính chất quang xúc tác, do tính chất của lớp TiO2 ngoài. Do đó vấn đề nghiên cứu và chế tạo màng gương nóng truyền qua quang xúc tác trong nhưng năm gần đây đã trở nên hấp dẫn đối với các nhà khoa học cũng như các ngành công nghiệp, do tính chất ưu việt về khả năng tiết kiệm năng lượng và tính chất quang xúc tác của nó. Điều này rất thuận lợi đối với khí hậu Việt Nam, khí hậu nhiệt đới, lượng bức xạ mặt trời lớn. Màng gương nóng truyền qua có thể chế tạo
    theo ba hướng
    (a) Màng đa lớp “điện môi/kim loại” hoặc “điện môi/kim loại/điện môi”.
    (b) Màng mỏng kim loại có độ phản xạ hồng ngoại cao như màng kim loại Ag, Au, Cu
    (c) Màng vật liệu bán dẫn có đặc tính phản xạ hồng ngoại cao như ZnO; SiN; PbO; Bi2O3; SnO2; In2O3 Hoặc những chất bán dẫn pha tạp như SnO2:F; SnO2:Sb; AZO; GZO; ITO .
    Tuy nhiên,màng kim loại thường không bền về nhiệt, cơ và hóa học. Màng bán dẫn phản xạ cao ở vùng bước sóng λ> 1200 nm, rất xa so với cực đại phổ bức xạ năng lượng mặt trời. Màng đa lớp có khả năng khắc phục được nhược điểm của màng bán dẫn pha tạp là có vùng bước sóng phản xạ rộng λ> 800 nm và bền hơn màng kim lọai về cơ, nhiệt và hóa học. Một số công trình đã nghiên cứu màng đa lớp “điện môi/kim loại/điện môi” như TiO2/Au/TiO2; TiO2/Ag/TiO2[5]; SiO2/Al/SiO2[6] Tuy nhiên, lớp kim loại giữa vẫn còn nhược điểm về độ bền như đã nói trên và vì thế làm tính chất quang của màng thay đổi theo thời gian. Vì vậy, công trình này thay thế lớp giữa bằng lớp TiN- có tính chất quang học như vàng nhưng bền về cơ, nhiệt và hóa học. Màng đa lớp TiO2/TiN/TiO2 có tính chất quang
    học ổn định và qui trình chế tạo màng đơn giản vì chỉ cần dùng duy nhất một nguồn phún xạ với bia Ti.
    Lớp truyền qua TiO2 ngoài cùng đóng vai trò như màng khử phản xạ nhằm tăng độ truyền qua ở vùng khả kiến của gương nóng và có độ bền về mặt cơ, hoá và nhiệt cũng như đặc tính quang xúc tác rất tốt của nó. Đặc biệt, thuỷ tinh được phủ lớp TiO2 có đặc tính tự làm sạch và chống đọng nước đã bước đầu được ứng dụng trong ngành kiến trúc xây dựng và công nghiệp ôtô.
    Tuy nhiên,như đã giới thiệu, khả năng quang xúc tác cũng như tính khử phản xạ phụ thuộc rất lớn vào độ dày màng [7],[8]. Vì vậy, mục đích của đề tài này là dựa vào bài toán tổng quát hệ màng đa lớp được xây dựng từ lý thuyết Fresnel và phương pháp ma trận [9], kết hợp với các thông số chiết suất và hệ số tắt của TiN, TiO2 được khảo sát từ thực nghiệm để xây dựng hệ màng đa lớp lý thuyết, và dùng kết quả đó định hướng cho thực nghiệm đối với các trường hợp cụ thể.

    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU
    Chương 1 - TỔNG QUAN
    1.1 màng TiO2 .1
    1.1.1 Đặc điểm cấu trúc tinh thể của vật liệu titanium đioxide, TiO2 .1
    1.1.2 Tính chất quang của màng TiO2 .4
    1.1.3 Tính chất quang xúc tác .7
    1.1.3.1 Đặc điểm .7
    1.1.3.2 Tính chất phân hủy hợp chất hữu cơ 7
    1.1.3.3 Tính chất quang siêu dính ướt nước .9
    1.1.4 Các yếu tố ảnh hường lên tính chất quang xúc tác .10
    1.1.4.1 Diện tích bề mặt hiệu dụng .10
    1.1.4.2 Bậc tinh thể 10
    1.2 Màng TiN .11
    1.2.1 mở đầu: 11
    1.2.2 Cấu trúc màng TiN .12
    1.2.3 Các tính chất của màng TiN .14
    1.2.3.1 Tính chất cơ - Độ cứng. .14
    1.2.3.2 Tính chất điện 15
    1.2.3.3 Tính chất Quang .16
    1.3 BÀI TOÁN MA TRẬN MÀNG ĐA LỚP 16
    1.3.1 Hệ số Fresnel. Hệ số phản xạ và hệ số truyền qua .16
    1.3.2 Hệ màng điện môi đa lớp. Phương pháp ma trận .22
    1.3.3 Phương pháp ma trận áp dụng cho hệ màng đa lớp của môi trường hấp
    thụ 25
    1.4. Các phương pháp xác định tính chất và cấu trúc của màng .27
    1.4.1 Xác định độ phản xạ của màng 27
    1.4.2 Xác định độ dày và chiết suất của màng TiO2 bằng phương pháp giao
    thoa Swanepeol 28
    1.4.3 Nhiễu xạ tia X .28
    1.4.4 Kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) .30
    1.4.5 Phương pháp Ellipsometry 31
    1.5 Các phương pháp tạo màng 32
    1.5.1 Phương pháp phún xạ magnetron ( Magnetron sputtering ) 32
    1.5.2 Phún xạ magnetron phẳng 33
    1.5.3 Đặc trưng của phún xạ magnetron 36
    Chương 2 - THỰC NGHIỆM 40
    2.1 Mục đích đề tài .40
    2.2 Hệ chân không và qui trình tạo màng .40
    2.3 Xác định độ dày và chiết suất màng TiO2. .44
    2.4 Phương pháp đo quang xúc tác của màng 45
    2.4.1 Phương pháp Zeman .45
    2.4.2 Thiết lập hệ đo .48
    2.4.3 Cách đo .50
    2.5 Phương pháp đo góc tiếp xúc của giọt nước 50
    Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .53
    3.1 Khảo sát tính chất quang xúc tác của màng TiO2 53
    3.2 Khảo sát tính chất siêu dính ướt của màng TiO2 .56
    3.2.1 Cấu tạo hệ đo 56
    3.2.2 Cách đo 57
    3.3 Thông số quang của màng TiO2, TiN .59
    3.3.1 Tính chất quang của màng TiO2 .59
    3.3.2 Xác định độ dày và chiết suất của màng TiN. 60
    3.4 Tính toán lý phổ truyền qua và phản xạ của màng đa lớp 60
    3.5 Phổ truyền qua và phản xạ của màng đa lớp TiO2/TiN/TiO2 được tạo từ thực
    nghiệm 62
    3.6 Tính quang xúc tác của một số màng đa lớp 64
    3.7 Một số màng đa lớp khác đã tạo .67
    KẾT LUẬN 69
    HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI .70
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...