Thạc Sĩ Nghiên cứu chế tạo, khảo sát đặc tính điện hóa của điện cực Ti/SnO2-Sb2O3/PbO2 trong dung dịch có ch

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    iii
    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN .
    LỜI CẢM ƠN! .ii
    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . v
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . vi
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . vii
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 5
    1.1. Kỹ thuật oxy hóa điện hóa cho xử lý nước thải 5
    1.2. Vật liệu điện cực anôt . 12
    1.2.1. Giới thiệu chung về vật liệu điện cực 12
    1.2.2. Một số loại vật liệu dùng để chế tạo điện cực anôt 13
    1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của anôt 15
    1.2.4. Chế tạo điện cực anôt oxyt bằng phương pháp phân huỷ nhiệt . 17
    1.3. Tình hình nghiên cứu điện cực anôt trơ và ứng dụng của chúng . 19
    1.4. Cơ sở lựa chọn điện cực anôt hệ Ti/ SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 . 23
    1.5. Tổng quan về nước thải có chứa hợp chất hữu cơ 29
    CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33
    2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất và vật liệu 33
    2.1.1. Thiết bị, dụng cụ . 33
    2.1.2. Hóa chất và vật liệu 34
    2.1.3. Các chương trình máy tính sử dụng trong nghiên cứu . 35
    2.2. Các phương pháp nghiên cứu . 36
    2.2.1. Các phương pháp vật lý 36
    2.2.2. Các phương pháp điện hoá . 39
    2.2.3. Phương pháp phân tích thành phần dung dịch điện phân 44
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
    3.1. Nghiên cứu chế tạo điện cực anôt trơ Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 50
    3.1.1. Nghiên cứu quá trình phân hủy nhiệt của các muối kim loại 50
    iv
    3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phân hủy tới đặc trưng cấu trúc
    tinh thể và hình thái học bề mặt của lớp phủ SnO 2 -Sb 2 O 3 . 53
    3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian điện kết tủa lớp phủ hoạt hóa của
    anôt . 57
    3.1.4. Quy trình chế tạo điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 . 61
    3.2. Khảo sát độ bền điện hóa của anôt Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 64
    3.2.1. Vai trò và ảnh hưởng của lớp oxyt trung gian SnO 2 -Sb 2 O 3 . 64
    3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới độ bền của anôt Ti/SnO 2 -
    Sb 2 O 3 /PbO 2 . 67
    3.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp xử lý bề mặt nền titan đến độ bền của
    anôt . 72
    3.3. Nghiên cứu đặc tính điện hóa của điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 . 75
    3.3.1. Khả năng hoạt động điện hóa của các hệ anôt . 75
    3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến dạng đường
    Cyclic Voltammetry (CV) trong quá trình oxy hóa phenol . 77
    3.3.3. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH đến khả năng oxy hóa phenol 79
    3.3.4. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng oxy hóa
    phenol . 90
    3.3.5. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của mật độ dòng điện đến khả năng oxy
    hóa phenol 92
    3.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của NaCl tới khả năng oxy hóa phenol 95
    3.3.7. Nghiên cứu mức độ oxy hóa phenol trên điện cực anôt Ti/SnO 2 -
    Sb 2 O 3 /PbO 2 theo thời gian 99
    3.4. Kết quả khảo sát khả năng oxy hóa tạp chất hữu cơ trong nước thải Dệt
    nhuộm của điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 105
    3.5. Kết quả nghiên cứu biện pháp làm giảm sự khử hoạt hoá bề mặt anôt 110
    KẾT LUẬN . 114
    NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN . 116
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ . 117
    v
    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
    Chữ
    viết tắt
    Tên tiếng Việt Ký hiệu Tên tiếng Việt
    SEM Kính hiển vi điện tử quét S Diện tích
    XRD Nhiễu xạ tia X V dd Thể tích dung dịch
    TGA Phân tích nhiệt trọng lượng t Thời gian
    DTA Phân tích nhiệt vi sai  Bước sóng
    CV
    Quét thế vòng tuần hoàn
    (Cyclic Voltammetry)
    r Kích thước hạt
    HPLC Sắc ký lỏng cao áp v Tốc độ quét thế
    COD Nhu cầu oxy hóa hóa học E Điện thế
    TOC Tổng lượng cacbon hữu cơ E
    cb Điện thế cân bằng
    SCE
    Điện cực so sánh calomel
    bão hòa
    j Cường độ dòng điện
    WE Điện cực làm việc i Mật độ dòng
    CE Điện cực đối R Điện trở
    RE Điện cực so sánh T Nhiệt độ
    NHE Điện cực so sánh hidro b Hệ số Tafel
    ICE Hiệu suất dòng tức thời q Điện tích
    EOI Chỉ số oxy hóa điện hóa n Bậc phản ứng
    GAC Hấp phụ bằng than hoạt tính 
    Hiệu quang trình của
    hai tia phản xạ
    BDD Điện cực màng kim cương d hkl
    Khoảng cách giữa hai
    mặt phản xạ
    CVD Lắng đọng hóa học pha hơi 2 Góc phản xạ
    TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam H Hiệu suất
    RT Thời gian lưu F Hằng số Faraday

    vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1: Thế khử chuẩn của một số cặp oxy hóa khử thường được dùng trong lĩnh
    vực xử lý nước thải bằng phương pháp oxy hóa điện hóa 11
    Bảng 1.2: Điện thế thoát oxy trên các anôt khác nhau . 15
    Bảng 1.3: Một số vật liệu anôt được chế tạo bằng phương pháp phân huỷ nhiệt 19
    Bảng 2.1: Các kết quả HPLC xây dựng đường chuẩn của phenol . 46
    Bảng 3.1: Độ chuyển hóa COD trong dung dịch điện phân phenol ở các môi trường
    pH khác nhau . 89
    Bảng 3.2: Sự thay đổi chỉ số COD ở các mật độ dòng và thời gian điện phân khác
    nhau . 93
    Bảng 3.3: Giá trị điện thế E in bắt đầu quá trình oxy hóa phenol, và E p tương ứng
    với mức độ oxy hóa cực đại trên phổ CV trong dung dịch có thành phần
    ban đầu: phenol 500 mg/l, Na 2 SO 4 5g/l, pH = 8 và có bổ sung NaCl, tại
    tốc
    đ
    ộ quét thế 50 mV/s 98
    Bảng 3.4: Giá trị điện thế E in bắt đầu quá trình oxy hóa phenol và E p tương ứng với
    mức độ oxy hóa cực đại trên phổ CV trong dung dịch sau những thời
    gian điện phân khác nhau tại dòng không đổi i = 50 mA/cm 2
    101
    Bảng 3.5: Hiệu suất chuyển hóa phenol sau các thời gian xử lý khác nhau 104
    Bảng 3.6: Một số thông số của mẫu nước thải Dệt nhuộm 106
    vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
    Hình 1.1: Sơ đồ minh họa của một hệ điện hóa 5
    Hình 1.2: Đồ thị so sánh hiệu quả của các phương pháp xử lý nước thải của
    nhà máy dệt thông qua các yếu tố: chỉ số COD, độ màu và chi phí
    trên một đơn vị nước thải 8
    Hình 1.3: Cơ chế oxy hóa các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp điện hóa
    trên điện cực anôt . 8
    Hình 2.1: Hệ thống thiết bị phân tích điện hoá đa năng CPA-HH5 33
    Hình 2.2: Giao diện điều khiển quá trình đo đạc sử dụng máy CPA-HH5 35
    Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý chung của phương pháp nhiễu xạ tia X . 37
    Hình 2.4: Sơ đồ khối kính hiển vi điện tử quét SEM . 39
    Hình 2.5: Hình dạng của đường cong phân cực . 42
    Hình 2.6: Hệ thống đo điện hoá và cấu tạo mẫu đo . 43
    Hình 2.7: Sơ đồ khối của thiết bị HPLC 44
    Hình 2.8: Đường chuẩn của phenol 46
    Hình 3.1: Phổ DTA và TGA của SnCl 4 .xH 2 O . 51
    Hình 3.2: Phổ DTA và TGA của SbCl 3 .xH 2 O . 52
    Hình 3.3: Phổ nhiễu xạ Rơnghen (XRD) của hỗn hợp oxyt SnO 2 -Sb 2 O 3 tạo
    thành ở các nhiệt độ nung khác nhau: a) 370 o
    C, b) 420
    o
    C, c) 480
    o
    C, d) 550
    o
    C . 54
    Hình 3.4: Ảnh SEM bề mặt điện cực Titan: a) Sau khi tẩy dầu mỡ, b) Sau
    công đoạn xử lý bằng oxalic sôi 15% . 56
    Hình 3.5: Ảnh SEM mô tả hình thái cấu trúc bề mặt của vật liệu nền Titan
    sau khi xử lý bề mặt (a, b) và lớp phủ SnO 2 -Sb 2 O 3 trên nền Titan (c,
    d), sau khi nung ở 480 o C trong 60 phút ở các độ phóng đại 1000 và
    5000 lần . 57
    Hình 3.6: Trạng thái bề mặt lớp phủ phụ thuộc vào thời gian điện kết tủa
    PbO 2 : a) 30 phút, b) 60 phút, c) 120 phút, d) 150 phút. 59
    viii
    Hình 3.7: Ảnh SEM lớp phủ PbO 2 với thời gian điện kết tủa là 120 phút với
    độ phóng đại là 5000 và 12000 lần. . 60
    Hình 3.8: Phổ XRD của mẫu điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 sau thời gian phủ
    120 phút . 60
    Hình 3.9: Sơ đồ khối quy trình chế tạo anôt trơ hệ Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 62
    Hình 3.10: Phổ CV của quá trình oxy hóa phenol ảnh hưởng bởi vật liệu điện
    cực: a) Ti; b) Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 ; c) Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 ; d) Ti/PbO 2 . 65
    Hình 3.11: Sự thay đổi điện thế của các hệ anôt theo thời gian phân cực anôt
    ở mật độ dòng 500 mA/cm 2
    trong H 2 SO 4 1M; (lớp phủ SnO 2 -Sb 2 O 3
    tạo thành khi nung ở 480 o
    C) 66
    Hình 3.12: Sự phụ thuộc điện thế của hệ đo vào thời gian phân cực của anôt
    Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 được nung ở các nhiệt độ khác nhau. Mật độ
    dòng phân cực 500 mA/cm 2
    trong H 2 SO 4 1M ở 30 o
    C. . 69
    Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thời gian sống của điện cực
    Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 vào nhiệt độ phân hủy khi tạo lớp phủ trung
    gian 70
    Hình 3.14: Ảnh SEM của bề mặt điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 có lớp phủ
    SnO 2 -Sb 2 O 3 được tạo thành khi nung ở 480 o
    C trước (a, b) và sau khi
    phân cực (c,d) ở mật độ dòng định 500 mA/cm 2 trong 340 giờ 72
    Hình 3.15: Ảnh hưởng của biện pháp xử lý bề mặt nền Ti đến độ bền của anôt . 74
    Hình 3.16: Đường cong phân cực vòng điển hình của cặp oxy hoá khử
    [Fe(CN) 6 ]
    3-
    /[Fe(CN) 6 ]
    4-
    trên điện cực Ti/PbO 2 và Ti/SnO 2 -
    Sb 2 O 3 /PbO 2 . Dung dịch K 3 [Fe(CN) 6 ]/K 4 [Fe(CN) 6 ] 0,01M trong KCl
    0,1M; v = 20 mV/s. . 76
    Hình 3.17: Dạng đường CV của điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 trong dung dịch
    nước chứa 500 mg/l phenol khi thay đổi tốc độ quét thế; a) 20mV/s; b)
    40mV/s; c) 50mV/s; d) 60mV/s; e) 100mV/s; f) 150mV/s) . 78
    Hình 3.18: Phổ CV của điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 và quá trình oxy hóa
    phenol trong các môi trường khác nhau: a) pH=3; b) pH=7; c) pH=8;
    d) pH=10, e) pH=12, f) đường nền, pH=7, không có phenol . 81
    ix
    Hình 3.19: Sơ đồ mô tả con đường phản ứng oxy hóa radical C 6 H 5 O
    ã
    bởi
    radical HO
    ã
    theo cơ chế tuần tự tạo hydroquinone, resocin và
    catechol . 85
    Hình 3.20: Sơ đồ mô tả quá trình oxy hóa phenol tạo thành radical C 6 H 5 O
    ã
    ,
    tiếp theo đó các C 6 H 5 O
    ã
    tham gia vào các phản ứng hoặc oxy hóa
    điện hóa, hoặc phản ứng hóa học mà tạo ra hydroquinone, resocin
    và catechol, benzopuinone cùng các sản phẩm polymer trung gian
    khác . 86
    Hình 3.21: Sơ đồ mô tả quá trình phân hủy sản phẩm trung gian
    benzoquinone theo cơ chế kết hợp oxy hóa điện hóa và oxy hóa hóa
    học để mở mạch và cắt mạch, tạo ra các sản phẩm mạch thẳng,
    trước khi các sản phẩm này bị oxy hóa điện hóa thành CO 2 và proton
    H
    +
    87
    Hình 3.22: Sơ đồ mô tả khái quát quá trình oxy hóa phenol theo hai giai
    đoạn: giai đoạn oxy hóa thành các quinone, giai đoạn oxy hóa thành
    các chất trung gian mạch thẳng và sản phẩm cuối CO 2 , H 2 O . 88
    Hình 3.23: Phổ CV của quá trình oxy hóa phenol ảnh hưởng bởi nhiệt độ, tại
    pH = 8 . 91
    Hình 3.24: Sự thay đổi chỉ số COD của dung dịch Na 2 SO 4 7,5g/l, phenol
    500mg/l, pH=8 theo thời gian điện phân tại các mật độ dòng điện
    phân 10, 30, 50, 70 mA/cm
    2
    94
    Hình 3.25: Phổ CV của quá trình oxy hóa phenol ảnh hưởng bởi nồng độ
    NaCl 96
    Hình 3.26: Phổ CV của quá trình oxy hóa phenol trên hệ điện cực anôt
    Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 trong dung dịch có thành phần ban đầu: phenol
    500 mg/l, Na 2 SO 4 5g/l, NaCl 1% tại pH = 8, T = 30 o C, sau những
    thời gian điện phân khác nhau tại dòng không đổi i = 50 mA/cm 2
    100
    Hình 3.27: Kết quả phân tích HPLC của dung dịch chứa phenol sau các
    khoảng thời gian điện phân khác nhau . 103
    x
    Hình 3.28: Sự thay đổi hàm lượng phenol theo thời gian điện phân trong
    dung dịch phenol 500 mg/l; Na 2 SO 4 7,5 g/l, pH = 8,0; tại mật độ
    dòng điện phân 50mA/cm 2
    . . 104
    Hình 3.29: Phổ CV của quá trình xử lý tạp chất hữu cơ trong nước thải Dệt
    nhuộm ở pH = 8, nhiệt độ phòng (30 o C), tốc độ quét 50mV/s bởi
    điện cực anôt hệ Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 sau các thời gian điện phân
    khác nhau 107
    Hình 3.30: Phổ CV tổng hợp của quá trình xử lý tạp chất hữu cơ trong nước
    thải Dệt nhuộm ở pH = 8, nhiệt độ phòng (30 o C), tốc độ quét
    50mV/s bởi điện cực anôt hệ Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 . 108
    Hình 3.31: Sự thay đổi chỉ số COD của mẫu nước thải Dệt nhuộm theo thời
    gian điện phân trong dung dịch có Na 2 SO 4 7,5g/l, NaCl 1%, pH = 8;
    tại mật độ dòng điện phân 50 mA/cm 2
    . . 109
    Hình 3.32: Phổ CV trong dung dịch phenol 500 mg/l, Na 2 SO 4 7,5 g/l, pH = 8
    trên điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 . Diện tích mẫu 4cm 2 . Tốc độ quét
    50mV/s. 111
    Hình 3.33: Phổ CV của điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 trong dung dịch phenol
    500 mg/l, Na 2 SO 4 7,5 g/l, pH = 8 trước (a) và sau (b) khi phá vỡ
    màng thụ động . 111

    1

    MỞ ĐẦU
    Trong khoảng hai thập kỷ gần đây, công nghệ oxy hóa điện hóa đã được
    nghiên cứu rộng rãi để ứng dụng xử lý nước thải. Công nghệ này bao gồm quá
    trình oxy hóa trực tiếp và/hoặc gián tiếp của các chất hữu cơ chứa trong nước
    thải trên anôt hoặc trong dung dịch của thiết bị điện hóa. Dưới tác dụng của
    dòng điện các chất thải độc hại và khó phân hủy sinh học sẽ bị oxy hóa thành
    các sản phẩm trung gian ít độc hại hơn và dễ bị phân hủy sinh học hoặc có thể
    oxy hóa đến CO 2 và H 2 O. Phương pháp xử lý điện hóa nước thải công nghiệp
    ngày càng được quan tâm do nó có những ưu điểm riêng như thiết bị đơn giản,
    khả năng phù hợp cao đối với quy mô vừa và nhỏ, đầu tư ban đầu thấp, tốc độ
    được điều khiển bằng dòng điện nên dễ tự động hóa, cần rất ít hoặc không cần
    hóa chất trong quá trình xử lý và là công nghệ “xanh” thân thiện với môi
    trường: ít sinh ra hóa chất độc thứ cấp, độ chọn lọc cao [1, 2].
    Tuy nhiên, do nước thải công nghiệp là dung dịch chứa nhiều chất độc
    hại khác nhau nên để tăng hiệu quả xử lý cần thiết phải quan tâm tới vật liệu
    điện cực anôt. Về tổng thể, anôt hữu ích phải thoả mãn ba yêu cầu chính sau:
    dẫn điện, có khả năng xúc tác điện hoá và bền vững.
    PbO 2 được coi là một điện cực oxyt kim loại xuất sắc và được sử dụng
    rộng rãi trong công nghệ điện hóa vì chi phí của nó thấp hơn so với các kim
    loại quý, dẫn nhiệt tốt, độ bền hóa trong ăn mòn, quá thế cao trong phản ứng
    thoát oxy [3, 4]. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xử lý môi trường nước thải bị ô
    nhiễm các chất hữu cơ độc hại thì điện cực anôt PbO 2 ít được sử dụng bởi lẽ
    lượng chì tan ra trong quá trình oxy hoá có khả năng gây ô nhiễm thứ cấp, hơn
    nữa hiệu suất mật độ dòng hoạt động thấp. Do đó, trong lĩnh vực nghiên cứu
    ứng dụng phương pháp điện hoá để xử lý nước thải công nghiệp người ta ít
    dùng điện cực PbO 2 mà thường sử dụng các vật liệu anôt trơ dựa trên cơ sở hỗn
    hợp các oxyt kim loại chuyển tiếp và oxyt trơ, vừa có khả năng dẫn điện vừa có
    độ bền hoá học và điện hoá cao, và ít độc hơn với môi trường [5, 6, 7, 8].
    2

    Nếu giảm được mức độ hòa tan trong quá trình oxy hóa xử lý môi
    trường nước thải chứa tạp chất hữu cơ, cũng như đồng thời tăng được độ dẫn,
    hiệu suất dòng điện, sẽ mở rộng được phạm vi ứng dụng của vật liệu điện cực
    anôt PbO 2 .
    Chính vì những lý do trên mà đề tài: “Nghiên cứu chế tạo, khảo sát
    đặc tính điện hóa của điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 trong dung dịch có
    chứa hợp chất hữu cơ” đã được đặt ra.
    Mục tiêu của luận án:
    - Chế tạo điện cực anôt Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 , khảo sát cấu trúc, hình
    thái và tính chất của điện cực chế tạo được;
    - Nghiên cứu tính chất điện hóa của điện cực chế tạo được trong dung
    dịch có chứa hợp chất hữu cơ: Xác lập quan hệ giữa các thông số như pH,
    nhiệt độ, tốc độ quét, loại vật liệu, thế điện phân, mật độ dòng, thành phần
    chất điện ly và áp dụng cho xử lý mẫu nước thải thực tế có chứa hợp chất hữu
    cơ.
    Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    Cùng với xu thế chung trên thế giới về quản lý và kiểm soát môi
    trường, vấn đề khảo sát và xử lý các nguồn thải đang trở nên ngày càng cấp
    thiết. Việc khảo sát, tiến hành các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là quan trọng
    và cấp bách. Đề tài được thực hiện nhằm vào việc đưa ra các cơ sở khoa học
    phục vụ cho việc xử lý nước thải bằng phương pháp điện hóa một cách hiệu
    quả, thực thi và giảm giá thành, đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường
    nói chung.
    Hiện nay ở Việt Nam mới chế tạo và ứng dụng các hệ anôt truyền
    thống như graphit, PbO 2 , còn hệ anôt trên cơ sở titan được phủ hỗn hợp oxyt
    SnO 2 , Sb 2 O 3 , PbO 2 chưa có nghiên cứu nào. Đây là loại vật liệu anôt có
    những tính chất ưu việt hơn hẳn các loại anôt truyền thống như độ bền ăn mòn
    cao, xúc tác điện hóa tốt, mật độ dòng hoạt động lớn . Việc nghiên cứu chế
    3

    tạo vật liệu anôt trơ trên cơ sở các oxyt kim loại chuyển tiếp dẫn điện bằng
    phương pháp phân huỷ nhiệt và mạ điện cho từng quá trình điện hóa cụ thể rất
    có ý nghĩa thực tiễn. Các vật liệu điện cực mới có khả năng sử dụng trong
    thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng trong lĩnh vực điện phân
    xử lý môi trường.
    Nội dung nghiên cứu
    - Nghiên cứu chế tạo điện cực Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2
    + Khảo sát các điều kiện của quá trình chế tạo điện cực ảnh hưởng tới
    tính chất điện cực: chất xử lý bề mặt nền Titan, môi trường điện ly, nhiệt độ
    nhiệt phân, thời gian điện kết tủa;
    + Phân tích sự ảnh hưởng của các điều kiện chế tạo tới tính chất điện
    cực (cấu trúc tinh thể, hình thái học, độ bền màng, độ hoạt hóa, ), từ đó tìm
    ra điều kiện tối ưu chế tạo điện cực có tính chất tốt, có khả năng ứng dụng
    cao.
    - Nghiên cứu đặc tính điện hóa của điện cực đã chế tạo trong dung dịch
    có chứa chất hữu cơ (phenol):
    + Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng oxy hóa phenol: loại vật
    liệu, thế điện phân, mật độ dòng, pH, nhiệt độ, thành phần chất điện ly .
    + Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới khả năng oxy hóa chất hữu
    cơ, từ đó tìm ra điều kiện tối ưu cho việc xử lý phenol;
    + Khảo sát khả năng ứng dụng của điện cực chế tạo được vào xử lý
    mẫu nước thải thực tế.
    Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu là anôt tạo bởi hỗn hợp một số oxyt kim loại
    phủ trên nền titan. Các anôt được nghiên cứu chủ yếu trong các môi trường có
    Cl
    -
    và môi trường axit nhằm chế tạo anôt có tính chất tốt và trong một số môi
    trường khác cho quá trình xử lý chất hữu cơ độc hại khó phân huỷ như
    phenol.
    4

    Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thực nghiệm. Bằng phương
    pháp phân huỷ nhiệt các dung dịch muối clorua của các kim loại để chế tạo
    các điện cực oxyt trên nền titan. Quá trình chế tạo và tính chất của chúng
    được khảo sát bằng phương pháp phân tích nhiệt vi sai và nhiệt trọng lượng,
    các phương pháp phân tích cấu trúc và hình thái học (hiển vi điện tử quét
    SEM, nhiễu xạ tia X), các phương pháp điện hóa. Các phương pháp phân tích
    sắc ký lỏng cao áp (HPLC), nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand
    - COD) được sử dụng để đánh giá quá trình và hiệu quả oxy hóa chất hữu cơ
    cần nghiên cứu.
    Phạm vi nghiên cứu là điện cực anôt hệ Ti/SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2 phục vụ
    cho việc nghiên cứu tính chất điện hóa của điện cực trong dung dịch có chứa
    chất hữu cơ.
    Cấu trúc của luận án
    Phần mở đầu giới thiệu lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng, phương
    pháp, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
    Phần tổng quan:
    Trình bày những vấn đề chính:
    1. Kỹ thuật oxy hóa điện hóa cho xử lý nước thải
    2. Giới thiệu về vật liệu điện cực, tình hình nghiên cứu, cách chế tạo và
    một số ứng dụng vật liệu điện cực anôt trơ trong công nghệ điện hóa
    3. Cơ sở lựa chọn điện cực anôt hệ Ti/ SnO 2 -Sb 2 O 3 /PbO 2
    4. Tổng quan về nước thải có chứa hợp chất hữu cơ
    Phần kết quả và thảo luận: gồm 2 chương
    Chương 2 trình bày các vấn đề:
    1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
    2. Nội dung thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu
    Chương 3 trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận.
    Phần kết luận trình bày các kết quả chính của luận án
    Các kết quả chủ yếu của luận án đã được công bố ở 8 bài báo đã đăng
    trên các tạp chí khoa học trong nước và hội nghị chuyên ngành.
    5

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
    1.1. Kỹ thuật oxy hóa điện hóa cho xử lý nước thải
    Trong thời gian gần đây, công nghệ điện hóa đã được nghiên cứu rộng
    rãi để ứng dụng xử lý nước thải [9, 10]. Trong công nghệ này, các phản ứng
    điện hóa sử dụng năng lượng điện để điều khiển quá trình hóa học .
    Hình 1.1 là một minh họa đơn giản của một hệ điện hóa. Hệ này bao
    gồm một điện cực dương (anôt) và một điện cực âm (catôt) đặt trong một
    dung dịch điện phân và cả hai được nối với một nguồn điện một chiều bên
    ngoài. Khi có dòng điện chạy qua hệ điện hóa thì trên bề mặt các điện cực sẽ
    xảy ra các phản ứng điện hóa. Tùy theo mục đích làm việc mà các phản ứng
    oxy hóa hoặc các phản ứng khử sẽ được quan tâm và các quá trình xử lý nước
    thải sẽ xảy ra tại catôt hoặc tại anôt [11, 12].








    Hình 1.1: Sơ đồ minh họa của một hệ điện hóa
    Các phương pháp điện hóa thường bao gồm hai thành phần: khử xảy ra
    trên điện cực âm (catôt) và oxy hóa xảy ra trên điện cực dương (anôt). Vì vậy,
    điện phân có thể được áp dụng đối với các chất thải mà nó có thể oxy hóa
    hoặc khử. Các công nghệ điện hóa thuận lợi là các quá trình điện cực chỉ bao
    gồm cung cấp (khử) hoặc lấy đi (oxy hóa) điện tử. Về nguyên tắc không cần
    bổ sung thêm các hóa chất hoặc bổ sung ít hóa chất không độc hại, cho nên
    công nghệ điện hóa được coi là một công nghệ “xanh” thân thiện với môi
    Anốt
    Nguồn điện
    một chiều
    Dung dịch
    điện phân
    Catốt

    + -
    A
    6

    trường. Do đó, ứng dụng của công nghệ điện hóa trong xử lý nước thải ngày
    càng được mở rộng [13, 14, 15].
    Xử lý điện hóa có thể bao gồm các phương pháp trực tiếp hoặc gián
    tiếp, các phương pháp gián tiếp bao gồm các cặp oxy hóa – khử hoặc bằng
    điện phân tạo thành các chất oxy hóa mạnh. Ví dụ cặp oxy hóa – khử kim loại
    như Ce 4+
    / Ce
    3+
    và Co
    3+
    / Co
    2+ , còn các chất oxy hóa gián tiếp như ClO -

    H 2 O 2 [16, 17, 18].
    * Ưu điểm:
    - Độ linh hoạt: Có khả năng xử lý nhiều loại chất ô nhiễm khác nhau
    với các dạng rắn, lỏng và khí. Có thể sử dụng quá trình oxy hóa, quá trình khử
    hoặc sự tách pha để xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ với khoảng nồng độ thay
    đổi rộng từ loãng tới đặc và từ thể tích dung tích microlít tới hàng triệu lít.
    - Hiệu quả năng lượng: Quá trình điện hóa thường làm việc tại nhiệt độ
    thường nên chi phí cho năng lượng thấp hơn so với các quá trình xử lý tương
    đương khác. Do có thể khống chế được điện thế làm việc, hệ điện hóa sẽ được
    thiết kế phù hợp cho mỗi đối tượng làm việc đảm bảo sao cho tổn hao năng
    lượng do phân bố dòng kém, điện áp rơi trên hệ và các phản ứng phụ là nhỏ
    nhất.
    - Dễ tự động hóa: Do sử dụng các thông số điện như dòng điện I và
    điện thế E nên quá trình điện hóa đặc biệt dễ dàng tự động hóa, góp phần
    kiểm soát chất lượng nước thải và tiết kiệm chi phí sản xuất.
    - Không gây ô nhiễm môi trường: tác nhân chính sử dụng trong quá
    trình điện hóa là các electron tham gia trong các phản ứng điện hóa nên
    phương pháp này rất sạch đối với môi trường. Mặt khác, độ chọn lọc cao của
    các phản ứng điện hóa xảy ra trên bề mặt điện cực cũng góp phần làm giảm
    sự tạo thành của các sản phẩm phụ.
    - Hiệu quả kinh tế: Thiết bị và điều kiện vận hành của quá trình điện
    hóa tương đối đơn giản. Nếu có thiết kế phù hợp, chi phí đầu tư tính trên một
    đơn vị chất ô nhiễm cũng sẽ không quá cao.
    7

    * Nhược điểm:
    - Sự thụ động: Do trong quá trình điện phân có một màng polyme được
    tạo thành trên bề mặt điện cực làm thụ động điện cực làm việc. Điều này dẫn
    tới làm giảm tốc độ phản ứng, giảm hiệu suất làm việc của thiết bị và có thể
    làm mất khả năng hoạt động của toàn bộ hệ thống.
    - Giảm độ bền của vật liệu điện cực do sự ăn mòn của hóa chất sau một
    thời gian làm việc dài.
    Tùy theo cơ chế phản ứng của các quá trình điện hóa xảy ra trên bề mặt
    điện cực anôt, phương pháp oxy hóa điện hóa có thể được chia thành hai
    nhóm quan trọng:
    - Oxy hóa trực tiếp trên anôt
    - Oxy hóa gián tiếp bằng cách sử dụng các chất oxy hóa thích hợp được
    tạo thành trong quá trình anôt
    Khi quá trình điện phân bắt đầu trong hệ điện hóa, tại anôt sẽ xảy ra các
    phản ứng oxy hóa. Các chất có thể oxy hóa được trong nước thải sẽ bị oxy
    hóa để chuyển hóa thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại với môi
    trường. Đối với các chất thải hữu cơ, các sản phẩm cuối cùng sau khi có thể
    đạt được sẽ có thể chỉ là CO 2 và H 2 O [19, 20]. Do đó, phương pháp oxy hóa
    điện hóa hứa hẹn sẽ cung cấp một giải pháp vượt trội rất thân thiện với môi
    trường và không có sản phẩm ô nhiễm thứ cấp. Một ví dụ minh họa cho ưu
    thế của phương pháp oxy hóa điện hóa là các kết quả nghiên cứu (hình 1.2)
    thu được bởi Sarina J. Ergas và các cộng sự khi so sánh các công nghệ sử
    dụng để xử lý nước thải trong công nghiệp dệt [21, 22, 23, 24]. Có thể thấy
    rằng phương pháp điện hóa có hiệu quả cao trong cả vấn đề giảm chỉ số COD
    trong nước thải cũng như giảm độ màu trong nước thải nhưng chi phí tính trên
    một đơn vị nước thải không cao hơn so với các phương pháp khác [25, 26].
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...