Tiến Sĩ Nghiên cứu các yếu tô tiên đoán kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 4/8/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa Trang
    Lời cam đoan
    Mục lục
    Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục biểu đồ, sơ đồ
    Danh mục các hình
    MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. Bệnh hẹp van hai lá 4
    1.2. Nong van hai lá (NVHL) bằng bóng INOUE 16
    1.3 Các nghiên cứu về NVHL bằng bóng INOUE 23
    1.3.1 Các nghiên cứu về kết quả dài hạn NVHL bằng bóng INOUE 23
    1.3.2 Các nghiên cứu về những yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn
    NVHL bằng bóng INOUE
    26
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. Phương pháp nghiên cứu 33
    2.2. Cách tiến hành nghiên cứu. 35
    2.3 Tiêu chí đánh giá 36
    2.4 Các biến số, định nghĩa các biến số 39
    2.5. Thu thập và xử lý số liệu 40
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
    3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 43
    3.2. Kết quả của NVHL bằng bóng INOUE. 44
    3.2.1. Kết quả tức thì 44
    3.2.2. Kết quả dài hạn. 45
    3.2.2.1 Những biến cố sau NVHL bằng bóng INOUE 45
    3.2.2.2 Tái hẹp sau NVHL bằng bóng INOUE 46

    3.3. Các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn NVHL bằng bóng
    INOUE.
    47
    3.3.1 Các yếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHL bằng bóng
    INOUE.
    47
    3.3.2. Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL bằng bóng INOUE 60
    Chương 4: BÀN LUẬN
    4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 72
    4.2. Kết quả của NVHL bằng bóng INOUE. 74
    4.3. Các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn NVHL bằng bóng
    INOUE.
    79
    4.3.1 Các yếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHL bằng bóng
    INOUE.
    79
    4.3.2. Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL bằng bóng INOUE 93
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC
    Bệnh án nghiên cứu
    Danh sách bệnh nhân
















    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    TIẾNG VIỆT
    ALĐMP Áp lực động mạch phổi
    ALĐMPTT Áp lực động mạch phổi tâm thu
    ALMMP Áp lực mao mạch phổi
    ALNT Áp lực nhĩ trái
    ALTTTP Áp lực tâm thu thất phải
    CAQVHL Chênh áp trung bình qua van hai lá
    CLT Cung lượng tim
    DTMV Diện tích mở van hai lá
    ĐKNT Đường kính nhĩ trái
    ĐLC Độ lệch chuẩn
    ĐM Động mạch
    ĐMP Động mạch phổi
    HHL Hẹp hai lá
    HoHL Hở hai lá
    HoC Hở chủ
    KTC Khoảng tin cậy
    NVHL Nong van hai lá
    NVHLBB Nong van hai lá bằng bóng
    TB trung bình
    TBMMN Tai biến mạch máu não
    TDMT Tràn dịch màng tim
    TM Tĩnh mạch
    TMP Tĩnh mạch phổi
    TLN Thông liên nhĩ
    VHL Van hai lá
    VNTM Viêm nội tâm mạc



    TIẾNG ANH
    ACC/AHA American College of Cardiology/American Heart Association (hiệp hội
    tim Mỹ)
    Area under the curve: diện tích dưới đường cong
    ECG electrocardiogram (điện tâm đồ)
    HR Hazard Ratio (tỉ số nguy cơ)
    INR international

    normalized ratio
    MVA mitral valve area (diện tích van hai lá)
    NHLBI the National Heart, Lung, and Blood Institute (Viện Quốc gia về Tim
    Phổi và Bệnh Máu Hoa kỳ)
    NYHA New York Heart Association (hiệp hội tim New York)
    OR Odds Ratio (tỉ suất chênh)
    ROC Receiver-operating characteristic
    RR Relative Risk (nguy cơ tương đối)
    Sensitivity độ nhạy
    Specificity độ chuyên
    2D 2-dimension (2 chiều).






















    Danh mục các bảng

    Bảng Tên bảng Trang
    1.1. Phân độ hẹp van hai lá theo sinh lý bệnh 6
    1.2. Chỉ định NVHLBB 20
    1.3. Chống chỉ định NVHLBB 22
    2.1. Thang điểm Wilkins trên siêu âm đánh giá van hai lá 36
    3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 43
    3.2. Thay đổi về các thông số trên siêu âm tim 44
    3.3. Tần suất biến cố sau NVHL bằng bóng Inoue 46
    3.4. Tần suất tái hẹp sau NVHL bằng bóng Inoue 46
    3.5. Kết quả lâm sàng và siêu âm tim sau NVHL bằng bóng Inoue (ở cuối
    theo dõi)
    47
    3.6. Những đặc điểm lâm sàng và siêu âm trước nong ở 2 nhóm bệnh nhân
    không biến cố và có biến cố
    48
    3.7. Các yếu tố tiên đoán những biến cố liên quan đến đặc điểm lâm sàng
    trước nong (phân tích đơn biến)
    48
    3.8. Các yếu tố tiên đoán những biến cố liên quan đến đặc điểm siêu âm
    trước nong (phân tích đơn biến)
    49
    3.9. Những đặc điểm siêu âm sau nong ở 2 nhóm bệnh nhân không biến cố
    và có biến cố
    49
    3.10. Các yếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHLBB Inoue liên quan đến
    kết quả siêu âm sau nong (phân tích đơn biến)
    50
    3.11. Các yếu tố tiên đoán những biến cố liên quan đến đặc điểm lâm sàng
    và siêu âm trước nong (phân tích đa biến)
    51
    3.12. Các yếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHLBB Inoue liên quan đến 51

    kết quả siêu âm sau nong (phân tích đa biến).
    3.13. Bảng độ nhạy và độ chuyên của điểm Wilkins với biến cố 55
    3.14. Tỉ lệ biến cố theo 3 nhóm DTMV sau nong 57
    3.15. Những đặc điểm lâm sàng và siêu âm trước nong ở 2 nhóm bệnh nhân
    tái hẹp và không bị tái hẹp
    60
    3.16. Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL liên quan đến đặc điểm lâm
    sàng trước nong (phân tích đơn biến)
    60
    3.17. Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL liên quan đến đặc điểm siêu
    âm trước nong (phân tích đơn biến)
    61
    3.18. Những đặc điểm siêu âm sau nong ở 2 nhóm bệnh nhân tái hẹp và
    không bị tái hẹp
    61
    3.19. Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL liên quan đến kết quả siêu âm
    sau nong (phân tích đơn biến).
    62
    3.20. Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHLBB (phân tích đa biến) 63
    3.21. Bảng độ nhạy và độ chuyên của điểm Wilkins với tái hẹp 67
    3.22. Bảng độ nhạy và độ chuyên của DTMV sau nong và tái hẹp 69
    3.23. Tỉ lệ tái hẹp theo 3 nhóm DTMV sau nong 70
    4.1. So sánh độ tuổi và giới với một số nghiên cứu khác 72
    4.2. So sánh một số đặc điểm lâm sàng với một số nghiên cứu khác 73
    4.3. So sánh về kết quả theo dõi lâu dài sau NVHL của chúng tôi với một
    số nghiên cứu khác
    75
    4.4. So sánh DTMV theo dõi lâu dài sau NVHL của một số nghiên cứu 77
    4.5. So sánh tỉ lệ tái hẹp sau NVHL của chúng tôi với một số nghiên cứu
    khác
    78
    4.6. Những yếu tố lâm sàng trước nong tiên đoán biến cố trong một số
    nghiên cứu (phân tích đơn biến).
    79

    4.7. Những yếu tố siêu âm và huyết động trước nong tiên đoán biến cố
    trong một số nghiên cứu (phân tích đơn biến).
    80
    4.8. Những yếu tố sau nong tiên đoán biến cố trong một số nghiên cứu
    (phân tích đơn biến).
    81
    4.9. Những yếu tố trước nong tiên đoán biến cố trong một số nghiên cứu
    (phân tích đa biến).
    82
    4.10. Những yếu tố sau nong tiên đoán biến cố trong một số nghiên cứu
    (phân tích đa biến).
    82
    4.11. Những yếu tố trước nong tiên đoán tái hẹp trong một số nghiên cứu
    (phân tích đơn biến).
    93
    4.12. Những yếu tố sau nong tiên đoán tái hẹp trong một số nghiên cứu
    (phân tích đơn biến).
    93
    4.13. Những yếu tố tiên đoán tái hẹp trong một số nghiên cứu (phân tích đa
    biến).
    94

























    Danh mục các biểu đồ, sơ đồ

    Biểu đồ Tên biểu đồ, sơ đồ Trang
    2.1. Lưu đồ nghiên cứu. 35
    3.1. Phân bố tuổi của dân số nghiên cứu 44
    3.2. Phân bố điểm Wilkins của dân số nghiên cứu. 44
    3.3. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn tỉ lệ bệnh nhân sống còn sau
    NVHL
    45
    3.4. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố sau NVHL. 45
    3.5. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không phải mổ thay van
    hoặc nong van lại sau NVHL.
    46
    3.6. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp sau
    NVHL
    47
    3.7. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân tuổi <55 và tuổi ≥55
    52
    3.8. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân suy tim NYHA II và suy tim NYHA III-IV
    52
    3.9. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân có và không có tiền sử mổ nong van
    53
    3.10. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân nhịp xoang và rung nhĩ
    53
    3.11. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân điểm Wilkins ≤8 và điểm Wilkins >8
    54
    3.12. Đường cong ROC của điểm Wilkins và biến cố 55
    3.13. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân ĐKNT trước nong <50 mm và ĐKNT trước nong ≥50 mm
    56
    3.14. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm 56

    bệnh nhân có và không có HoHL trước nong.
    3.15. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn tỉ lệ sống không biến cố theo 3
    nhóm DTMV sau nong >1,7 cm
    2
    , 1,6-1,7 cm
    2
    và <1,6 cm
    2

    57
    3.16. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân CAQVHL sau nong <5 mmHg và CAQVHL sau nong ≥5
    mmHg
    58
    3.17. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân CAQVHL sau nong <7 mmHg và CAQVHL sau nong ≥7
    mmHg
    58
    3.18. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân HoHL sau nong <2 và HoHL sau nong ≥2
    59
    3.19. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm
    bệnh nhân ALĐMPTT sau nong ≤40 mmHg và ALĐMPTT sau nong
    >40 mmHg.
    59
    3.20. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 3 nhóm
    tuổi <45 ; 45-54 và ≥55.
    64
    3.21. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 2 nhóm
    tuổi <55 và tuổi ≥55
    64
    3.22. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 2 nhóm
    có và không có tiền sử mổ nong van
    65
    3.23. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp sau
    NVHL ở bệnh nhân nhịp xoang và bệnh nhân rung nhĩ
    65
    3.24. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp sau
    NVHL ở bệnh nhân có điểm wilkins ≤8 và điểm wilkins >8.
    66
    3.25. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 3 nhóm
    Wilkins ≤7, Wilkins 8-9 và Wilkins ≥10
    66
    3.26. Đường cong ROC của điểm Wilkins và tái hẹp 67
    3.27. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở bệnh
    nhân DTMV sau nong ≥1,8 cm 2
    và DTMV sau nong <1,8 cm
    2

    68
    3.28. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở bệnh 68

    nhân DTMV sau nong ≥1,9 cm 2
    và DTMV sau nong <1,9 cm
    2

    3.29. Đường cong ROC của DTMV sau nong và tái hẹp 69
    3.30. Tương quan giữa DTMV sau nong và giảm DTMV lúc theo dõi 70
    3.31. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở bệnh
    nhân CAQVHL sau nong <3 và CAQVHL sau nong≥3 mmHg
    71
    3.32. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp theo 3
    nhóm CAQVHL sau nong <3, 3-4,9 và ≥5 mmHg
    71
    4.1. Liên quan giữa điểm Wilkins và tiên lượng lâu dài trong nghiên cứu
    của Shaw
    87
    4.2. Tỉ lệ sống không biến cố ở 2 nhóm bệnh nhân có HoHL sau nong<2 và
    HoHL sau nong ≥2 trong nghiên cứu của Kim
    91
    4.3. Đường cong Kaplan-Meier ước tính sống không tái hẹp ở bệnh nhân có
    DTMV sau nong >1,8 cm
    2
    và DTMV sau nong 1,8 cm
    2
    trong nghiên
    cứu của Farhat
    99

























    Danh mục các hình

    Hình Tên hình Trang
    1.1. Giải phẫu học bộ máy van hai lá 4
    1.2. Điện tâm đồ ở bệnh nhân hẹp van hai lá 8
    1.3. X quang ngực ở bệnh nhân hẹp van hai lá 9
    1.4. Siêu âm tim, mặt cắt cạnh ức trục dọc ở bệnh nhân hẹp van hai lá 10
    1.5. Đo diện tích lỗ van hai lá trên siêu âm tim 2D mặt cắt cạnh ức trục
    ngang qua van hai lá.
    10
    1.6. Đo diện tích lỗ van hai lá bằng phương pháp PHT trên siêu âm
    Doppler.
    11
    1.7. Đo chênh áp trung bình qua van hai lá 11
    1.8. Bóng đôi NVHL qua da 14
    1.9. Bóng kim loại NVHL qua da 14
    1.10. Kỹ thuật NVHLBB qua da theo phương pháp Inoue 19

















    1

    MỞ ĐẦU
    Mặc dù tần suất thấp tim đã giảm đáng kể ở các nước công nghiệp, hẹp van hai
    lá (VHL) vẫn còn gây bệnh tật và tử vong trên Thế giới [165]. Theo báo cáo hàng năm
    của Liên đoàn Tim Thế giới (World Heart Federation), ước tính hiện nay có 12 triệu
    người bị thấp tim và bệnh tim do thấp trên Thế giới. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra tần
    suất bệnh tim do thấp như 0,14/1000 ở Nhật, 1,86/1000 ở Trung Quốc, 0,5/1000 ở Hàn
    Quốc, 4,54/1000 ở Ấn Độ, và 1,3/1000 ở Bangladesh
    [121]. Ở các nước đang phát
    triển, bệnh van tim hậu thấp tương đối phổ biến, trong đó hẹp VHL là bệnh hay gặp
    nhất trong các bệnh tim mắc phải, chiếm khoảng 40% các bệnh van tim [22],[164].
    Hẹp van 2 lá (HHL) vẫn còn là bệnh phổ biến ở nước ta. Theo thống kê hàng
    năm của viện Tim mạch Quốc gia Việt nam, tại Việt nam bệnh lý van tim chiếm một tỉ
    lệ khá cao trong toàn thể bệnh tim, trong đó hẹp van hai lá chiếm đến 30-50% các
    trường hợp bệnh van tim nhập viện. [13]
    Các phương pháp điều trị bệnh hẹp VHL gồm: điều trị nội khoa, phương pháp
    nong VHL qua da, nong VHL bằng phẫu thuật tim kín, nong van hoặc sửa van bằng
    phẫu thuật tim hở và phẫu thuật thay VHL. Phương pháp nong VHL qua da đã có tác
    động đáng kể trên điều trị hẹp VHL trong 30 năm qua [78],[165], trong đó phương
    pháp điều trị nong VHL qua da bằng bóng do Inoue, một Bác sĩ ngoại khoa người
    Nhật đề xuất và đã được ứng dụng nhiều trên Thế giới. Đây là phương pháp điều trị có
    lợi, có thể áp dụng chọn lựa hàng đầu cho nhiều bệnh nhân hẹp VHL có triệu chứng,
    có tổn thương van thích hợp. Tại Mỹ, kỹ thuật này được cơ quan Thuốc và Thực phẩm
    Hoa Kỳ chấp nhận năm 1994. Ở Việt Nam kỹ thuật này cũng được áp dụng từ 1997 tại
    bệnh viện Bạch Mai- Hà Nội; Ở phía Nam kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng
    (NVHLBB) được áp dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Thống Nhất vào năm
    2000, áp dụng tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2002.
    Trên Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu kết quả tức thì của phương
    pháp NVHLBB, các tác giả ghi nhận thủ thuật an toàn và đem lại lợi ích cao về mặt
    huyết động [38], [49],[82],[93],[111],[146],[153],[161]. Các nhà nghiên cứu trên thế
    giới cũng đã có những công trình nghiên cứu trên những đối tượng đặc biệt như nong 2

    van ở bệnh nhân có suy tim không hồi phục [126], ở bệnh nhân rung nhĩ
    [107],[112],[151], ở bệnh nhân lớn tuổi [39],[57], [92],[134],[155], bệnh nhân có điểm
    Wilkins >8 [62][131], tiến triển của hở van hai lá sau nong van [63],[108], ở bệnh
    nhân có tăng áp phổi nặng [160], bệnh nhân có tiền sử mổ nong van [98]. Nhiều công
    trình nghiên cứu về các yếu tố tiên đoán kết quả tức thì [103],[138],[157],[167]. Trong
    lĩnh vực nong van hai lá qua da cũng đã có nhiều nghiên cứu về kết quả dài hạn
    [43],[51],[55],[74],[84]; nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng các yếu tố lâm sàng và siêu
    âm lên kết quả dài hạn sau nong van [42],[55],[69]; nghiên cứu tiên lượng khả năng
    sống còn theo thời gian và tái hẹp sau nong [45],[64],[105],[117].
    Hơn 10 năm nay, ở Việt Nam cũng có những nghiên cứu về kết quả tức thì của
    phương pháp NVHLBB Inoue cho bệnh nhân Việt Nam bị hẹp VHL hậu thấp. Các kết
    quả của những nghiên cứu này cho thấy thủ thuật an toàn, hiệu quả với tỉ lệ biến chứng
    thấp [5],[6],[7],[13],[17],[19],[23],[24,[25],[28],[29],[30],[32]. Kết quả tức thì cũng tốt
    cho những đối tượng nghiên cứu đặc biệt như bệnh nhân rung nhĩ [15], bệnh nhân có
    tiền sử mổ nong van [1], bệnh nhân ≥ 55 tuổi [31], bệnh nhân có suy tim không hồi
    phục [12], bệnh nhân có điểm Wilkins >8 [4], tiến triển của hở van hai lá sau nong van
    [10],[21], phụ nữ có thai [9],[16],[27], bệnh nhân tái hẹp sau nong van [2]. Ở Việt
    Nam cũng đã có những nghiên cứu về kết quả trung hạn [3],[8], và những nghiên cứu
    về kết quả dài hạn [11]. Chúng ta cũng đã có những nghiên cứu về các yếu tố tiên đoán
    kết quả tức thì [11],[14],[18],[20],[36], các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của thủ
    thuật nong van hai lá bằng bóng Inoue [11].
    Như vậy, Việt nam đã có nhiều nghiên cứu về kết quả tức thì và về các yếu tố
    tiên đoán kết quả tức thì của nong van hai lá bằng bóng Inoue. Còn về kết quả dài hạn
    và về những yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn còn chưa nhiều. Xác định được kết quả
    dài hạn và những yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của phương pháp nong van hai lá
    bằng bóng Inoue trên một số lượng lớn bệnh nhân và theo dõi trong một thời gian dài
    chính là mục đích nghiên cứu của chúng tôi trong nghiên cứu này

    3

    Mục tiêu nghiên cứu

    1- Đánh giá kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue.
    2- Xác định các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue.
     
Đang tải...