Thạc Sĩ Nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục
    iii
    Danh mục bảng v
    Danh mục ñồ thị vi
    Danh mục sơ ñồ vii
    Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt viii
    1. MỞ ðẦU 92
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
    1.2.1. Mục tiêu chung 3
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
    1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu3
    1.4. Câu hỏi nghiên cứu 4
    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT SẢN
    XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM5
    2.1. Cơ sở lý luận 5
    2.1.1. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn5
    2.1.2. Phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn16
    2.2. Cơ sở thực tiễn 29
    2.2.1. Kinh nghiệm tổ chức sản xuất nấm ăn ở nước ngoài29
    2.2.2. Kinh nghiệm về kiên kết sản xuất và tiêu th ụ nông sản ở một số nước 33
    2.2.3. Thực tiễn sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở trong nước37
    2.2.4. Nghiên cứu trong nước về liên kết sản xuấtvà tiêu thụ nông sản40
    3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU43
    3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu43
    3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 43
    3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 45
    3.2. Phương pháp nghiên cứu 49
    3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm, chọn mẫu nghiên cứu49
    3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin50
    3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin53
    3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin53
    3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong ñề tài nghiên cứu56
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN58
    4.1 Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ nấmăn ở Bắc Giang58
    4.1.1 Quá trình phát triển sản xuất nấm ăn tỉnh Bắc Giang58
    4.1.2 Thực trạng tổ chức sản xuất nấm ăn tỉnh Bắc Giang61
    4.1.3 Tổ chức tiêu thụ nấm ăn tỉnh Bắc Giang67
    4.1.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang69
    4.2. Thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ở Bắc Giang72
    4.2.1. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang72
    4.2.2. ðặc ñiểm của các tác nhân tham gia liên kết73
    4.2.3. Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh
    Bắc Giang 91
    4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết SX và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn95
    4.3. Các giải pháp chủ yếu tăng cường liên kết sảnxuất và tiêu thụ
    nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.97
    4.3.1 ðịnh hướng 97
    4.3.2 Căn cứ ñề xuất giải pháp 97
    4.3.3 Giải pháp chủ yếu tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm
    ăn ở Bắc Giang ñến năm 201599
    5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ104
    5.1 Kết luận 104
    5.2. Kiến nghị 106
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

    1. MỞ ðẦU
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
    Sản xuất nấm ăn ñã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm
    năm nay. Con người ñã biết sử dụng nguồn xenloloza sẵn có trong tự nhiên
    cũng như phế thải của các ngành công, nông, lâm nghiệp ñể sản xuất nấm
    ñem lại lợi ích to lớn, vừa tạo ra sản phẩm có ích cho tiêu dùng vừa tạo công
    ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao ñộng.
    Trong những năm gần ñây những nghiên cứu về công nghệ nuôi trồng
    nấm ăn ñã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh những
    chủng loại nấm quen thuộc ñã ñược ñưa vào sản xuất ñể phục vụ người tiêu
    dùng như một nguồn thực phẩm, khả năng phòng chống bệnh của nhiều loại
    nấm cũng ñã ñược nghiên cứu. ðặc biệt nấm có tác dụng phòng chống virut,
    khối u ung thư và các bệnh về tim mạch, tiểu ñường,huyết áp.
    Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng
    protein chỉ ñứng sau thịt, cá. Nấm ăn rất giàu khoáng, axit amin không thể
    thay thế, các vitamin A, B, C, D, . và ñặc biệt nấm ăn không chứa các ñộc tố.
    Nấm ñược coi là một loại “rau sạch”, “thịt sạch” mặc dù hàm lượng ñạm cao
    nhưng nấm cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể mà không gây ra các hậu quả bất
    lợi như ñạm ñộng vật, ñường hay tinh bột của thực vật.
    Công nghệ sản xuất nấm không phức tạp, nấm sinh trưởng nhanh,
    nguyên liệu ñể sản xuất chủ yếu là xenlulô và hêmixinlulô, các phế thải của
    ngành sản xuất công, nông, lâm nghiệp dễ kiếm, dễ sử dụng. Chính vì thế mà
    nghề trồng nấm trên thế giới ñã ñược hình thành và phát triển từ nhiều năm
    nay ở qui mô hộ gia ñình cũng như ở qui mô công nghiệp hiện ñại tại nhiều nước
    trên thế giới như Hà Lan, Ý, Mỹ, Nhật, ðài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, .
    Ở nước ta, nấm ăn cũng ñã ñược biết ñến từ lâu. Tuynhiên việc sản
    xuất chưa ñược mở rộng do ñiều kiện trồng nấm chưa thuận lợi. Nhưng trong
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    2
    vòng mười lăm năm trở lại ñây với sự chuyển giao công nghệ và việc áp dụng
    tiến bộ khoa học kỹ thuật nên nghề trồng nấm ñã phát triển rất mạnh ở nhiều
    ñịa phương. Từ ñó nghề trồng nấm ăn ñược xem như làmột nghề mang lại thu
    nhập và hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Hầu hết các tỉnh thành trong cả
    nước ta ñều phát triển nghề trồng nấm ăn ở các qui mô và cấp ñộ khác nhau.
    Tại nhiều ñịa phương của tỉnh Bắc Giang ñã phát triển nghề trồng nấm
    ăn từ khá lâu và khá nổi tiếng. Những năm gần ñây do diện tích trồng lúa thay
    ñổi, sản lượng rơm rạ tăng lên và khá dồi dào nên bà con nông dân trong tỉnh
    ñã tận dụng ñể làm nguyên liệu sản xuất nấm ăn. Tuynhiên, do là một ngành
    sản xuất mới ra ñời nên việc trồng cũng như tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang còn
    rất nhiều vấn ñề cần giải quyết kể cả trước mắt và lâu dài. ðối với việc sản
    xuất nấm ăn ở Bắc Giang thì vấn ñề quan trọng cần giải quyết là khâu tổ chức
    sản xuất. Cần phải tìm mô hình tổ chức sản xuất phùhợp, liên kết giữa những
    người sản xuất với nhau, giữa người sản xuất với các nhà khoa học và người
    cung cấp dịch vụ ñầu vào cũng như liên kết giữa người sản xuất với người
    tiêu thụ sản phẩm ñầu ra cho nông dân ñi kèm theo các chính sách khuyến
    khích phát triển sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.
    Ý thức sâu sắc ñược những vấn ñề nêu trên, chúng tôi thấy cần phải ñầu
    tư nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết trong sản xuất và tiêu
    thụ sản phẩm nấm ăn nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của ñịa phương ñể
    phát triển mạnh nghề sản xuất nấm ăn trong thời gian tới. Do vậy, chúng tôi
    tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất
    và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang”.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    3
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1. Mục tiêu chung
    Trên cơ sở phân tích thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
    phẩm nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua, ñề xuấtcác giải pháp nhằm tăng
    cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển ngành trồng
    nấm ở ñịa phương thời gian tới.
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết sản xuất
    và tiêu thụ nông sản ở nước ta;
    - Phân tích thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ở
    tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2007-2010;
    - ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường liên kết sản xuất và
    tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển ngành trồng nấm ăn ở ñịa phương ñến
    năm 2015.
    1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
    - ðối tượng nghiên cứu: Các vấn ñề liên quan ñến liên kết sản xuất và
    tiêu thụ nấm ăn, các hộ trồng nấm ăn, các tổ chức ñơn vị và cá nhân cung cấp
    dịch vụ ñầu vào, tiêu thụ sản phẩm cho người trồng nấm.
    - Phạm vi nghiên cứu: Các ñơn vị, cá nhân tham gia sản xuất, cung cấp
    dịch vụ ñầu vào cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nấmăn cho các hộ sản xuất
    nấm ăn ở Bắc Giang (không phân biệt các ñơn vị, cá nhân ñó ở Bắc Giang
    hay ở ñịa phương khác).
    - Phạm vi về thời gian: ðề tài tổng hợp, ñánh giá các nội dung nghiên
    cứu trong khoảng thời gian 4 năm (2007-2010) và ñề xuất các giải pháp ñến
    năm 2015.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    4
    1.4. Câu hỏi nghiên cứu
    Nghiên cứu này ñược ñặt ra nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan
    ñến liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ởBắc Giang:
    1. Sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang thời gian qua phát triển như
    thế nào, gặp những khó khăn và trở ngại gì?
    2. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất ñến việc sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở
    ñịa phương?
    3. Trong sản xuất nấm ăn ở Bắc Giang có những hình thức liên kết sản
    xuất và tiêu thụ sản phẩm nào? Ưu nhược ñiểm của các hình thức liên
    kết này trong thời gian qua?
    4. Những giải pháp nào cần ñề xuất nhằm tăng cường liên kết sản xuất và
    tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển ngành trồng nấm ở ñịa phương
    trong thời gian tới?
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    5
    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
    VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
    2.1. Cơ sở lý luận
    2.1.1. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn
    2.1.1.1. Khái niệm về liên kết sản xuất
    Liên kết (tiếng Anh là “integration”) trong hệ thống thuật ngữ kinh tế
    có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp nhập của nhiều bộ phận thành
    một chỉnh thể. Trước ñây khái niệm này ñược biết ñến với tên gọi là nhất thể
    hoá và gần ñây mới gọi là liên kết. Sau ñây là một số quan ñiểm về liên kết
    kinh tế:
    Trong Từ ñiển kinh tế học hiện ñại (David. W. Pearce) cho rằng “Liên
    kết kinh tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế
    thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau
    một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát
    triển. ðiều kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưở ng bền vững”.
    Trong các văn bản của Nhà nước mà cụ thể là trong quy ñịnh ban hành
    theo Quyết ñịnh số 38-HðBT ra ngày 10/04/1989 thì liên kết kinh tế là những
    hình thức phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tiến hành ñể cùng nhau bàn
    bạc và ñề ra các chủ trương, biện pháp có liên quanñến công việc sản xuất kinh
    doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản xuất theo hướng cólợi nhất. Sau khi bàn
    bạc thống nhất, các ñơn vị thành viên trong tổ chứcliên kết kinh tế cùng nhau
    ký hợp ñồng về những vấn ñề có liên quan ñến phần hoạt ñộng của mình ñể
    thực hiện.
    Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
    ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các chủ
    trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xu ất, kinh doanh của các bên
    tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát tr iển theo hướng có lợi nhất.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    6
    ðược thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng, cùng có lợi thông qua hợp
    ñồng kinh tế kí kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của Nhà
    nước. Mục tiêu là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng
    kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất chuyên
    môn hóa và hợp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị tham
    gia liên kết, ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng
    cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích
    của nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau,
    tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham
    gia liên kết. Những hình thức liên kết phổ biến là hiệp hội sản xuất tiêu thụ,
    nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc
    theo vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu . Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp
    nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quanhệ trực thuộc về mặt
    quản lý nhà nước, ngành kinh tế kĩ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên
    kết kinh tế, không một ñơn vị nào mất quyền tự chủ của mình, cũng như
    không ñược miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với Nhà nước theo pháp luật
    hay theo nghĩa vụ hợp ñồng ñã ký kết với các ñơn vịkhác.
    Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể
    quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù
    ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộngvới các ñối tác nhằm ñem lại
    lợi ích cho các bên.
    2.1.1.2. Các hình thức liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm
    Mục ñích của sản xuất tiêu thụ sản phẩm là bên bán mong muốn bán
    ñược nhiều hàng và thu ñược lợi nhuận cao, còn bên mua mong muốn mua
    ñược hàng tốt, giá cả phù hợp ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng hoặc
    nhu cầu của các quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm
    là quá trình gắn kết sản xuất với tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người
    sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa người mua và người bán.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    7
    Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổchức phân công lao
    ñộng xã hội, trong ñó các hộ, các doanh nghiêp phốihợp, gắn bó, phụ thuộc
    lẫn nhau thông qua các cam kết, các thỏa thuận ñiềukiện sản xuất - tiêu thụ
    sản phẩm nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
    Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân chịu sự tác
    ñộng của nhiều nhân tố kinh tế, kĩ thuật, chính trị, xã hội khác nhau. Về mặt
    kinh tế, yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất là chế ñộ kinh tế - xã hội, tức chế ñộ sở
    hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế. Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế
    biến và nông dân còn bị chi phối bởi trình ñộ phát triển của lực lượng sản
    xuất. Liên kết kinh tế còn phụ thuộc vào ñặc ñiểm ngành nghề, sản phẩm và
    nguyên liệu cụ thể.
    Nếu dựa theo vai trò thì quan hệ kinh tế giữa các tác nhân từ sản xuất
    ñến tiêu dùng, ta có thể phân ra các phương thức liên kết là liên kết dọc và
    liên kết ngang.
    Liên kết theo chiều ngang (horizotal integration):Là liên kết diễn ra
    giữa các tác nhân hoạt ñộng trong cùng một ngành. Hình thức liên kết giữa các
    chủ thể nhằm mục ñích làm chủ thị trường sản phẩm. Hình thức này ñược tổ
    chức dưới nhiều dạng, có thể thông qua các hội nghềnghiệp hoặc hiệp hội, ví dụ
    như Hiệp hội Mía ñường Các cơ sở liên kết với nhaulà những cơ sở ñộc lập
    nhưng có quan hệ với nhau và thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Với hình
    thức liên kết này có thể hạn chế ñược sự ép giá củacác cơ sở chế biến nhờ sự
    làm chủ thị trường.
    Như vậy liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
    doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi
    thành phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm viñịa lý, mỗi loại hình liên
    kết có những ñặc ñiểm riêng cũng như những ưu ñiểm riêng của nó.
    Liên kết theo chiều dọc (vertical integration):Là liên kết giữa các tác
    nhân trong cùng một ngành hàng mà trong ñó mỗi tác nhân ñảm nhận một bộ

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003). Thực trạng và giải pháp trong
    sản xuất, chế biến, tiêu thụ nấm, Hội nghị triển khai sản xuất và chế biến
    nấm, ngày 26/03/2003, Hà Nội.
    2. Bộ khoa học và công nghệ, UBND tỉnh Bắc Giang (2007). Thuyết minh dự án
    “xây dựng mô hình sản xuất giống nấm và nấm hàng hóa có năng suất, chất
    lượng cao và bảo quản, chế biến nấm tại tỉnh Bắc Giang”.
    3. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang 2008, 2009,
    2010. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
    4. GS.TS ðỗ Kim Chung (2005). Bài giảng chính sách nông nghiệp,ðại học Nông
    nghiệp Hà Nội.
    5. GS.TS ðỗ Kim Chung (chủ biên) (2008). Giáo trìnhchính sách nông nghiệp,
    Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
    6. GS.TS ðỗ Kim Chung (2006), Thị trường khoai tây ở Việt Nam, Nhà xuất bản
    văn hóa thông tin, Hà Nội.
    7. Mai Ngọc Cường, Nguyễn ðinh Hương (1996). Hình thức tổ chức sản xuất nông
    nghiệp ở các tỉnh miền núi, vùng cao ở miền bắc Việt Nam – thực trạng và
    kiến nghị, Nhà xuất bản văn hóa dân tộc.
    8. PGS.TS Nguyễn Hữu ðống, TS. ðinh Xuân Linh (2002). Kết quả nghiên cứu
    chuyển giao công nghệ, sản xuất, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ nấm ăn –
    nấm dược liệu của Trung tâm công nghệ sinh học thựcvật 1996 – 2001, Hội
    thảo tiềm năng và hướng phát triển nghề sản xuất nấm ăn Việt Nam ngày 16
    – 17/05/2002, Hà Nội.
    9. PGS. TS Nguyễn Hữu ðống, TS ðinh Xuân Linh và TS. Nguyễn Thị Sơn (2005).
    Nấm ăn – Cơ sở khoa học và công nghệ nuôi trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
    10. Phạm Thị Hoa (2009). Nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở
    huyện Yên Khánh – Ninh Bình, luận văn tốt nghiệp, trường ñại học nông
    nghiệp Hà Nội.
    11. TS. Phạm Văn Hùng (2008). Bài giảng phương phápnghiên cứu kinh tế, ðại
    học Nông nghiệp Hà Nội.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    110
    12. ðỗ Thu Hương (2003). Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất một
    số loại nấm ăn tại tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩkinh tế nông nghiệp,
    Trường ðại học nông nghiệp I.
    13. TS. ðinh Xuân Linh (2004). Một số ý kiến ñóng góp về phát triển nghề nấm ở
    Ninh Bình, Hội thảo phát triển nghề sản xuất nấm ăn – nấm dượcliệu ngày
    14/02.2004, Ninh Bình.
    14. Nguyễn Hoàng Nam (2001). Kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế thị
    trường. Nhà xuất bản văn hóa – dân tộc.
    15. Nguyễn Hữu Ngoan (1996). Một số vấn ñề kinh tế tổ chức sản xuất nấm mỡ
    xuất khẩu ở vùng ñồng bằng sông Hồng, Luận án PTS khoa học kinh tế,
    Trường ðại học nông nghiệp I.
    16. Lê Thị Thúy (2008). Nghiên cứu các hình thức tổchức và hợp tác trong chăn nuôi
    lợn ở tỉnh Bắc Giang, luận văn tốt nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
    17. ðinh Nho Toàn (2006). Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản
    xuất nấm ăn tại tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường ðại học
    Nông nghiệp Hà Nội.
    18. ðặng Kim Sơn (2008). “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay
    và mai sau”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
    19. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh BắcGiang (2010). Báo cáo tổng
    kết ñề án phát triển sản xuất nấm giai ñoạn 2007 – 2010.
    20. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2010). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
    phát triển kinh tế - xã hội và sự chỉ ñạo ñiều hànhcủa UBND tỉnh năm
    2010 ; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội
    năm 2011.
    21. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2010). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
    phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010); kếhoạch phát triển kinh tế -
    xã hội 5 năm (2011 - 2015).
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .
    111
    22. Uỷ ban nhân dân huyện Yên Dũng (2010). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
    phát triển KT – XH và sự chỉ ñạo ñiều hành của UBNDhuyện năm 2010 ;
    mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển KT – XH năm 2011.
    23. Uỷ ban nhân dân huyện Việt Yên (2010). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
    phát triển KT – XH và sự chỉ ñạo ñiều hành của UBNDhuyện năm 2010 ;
    mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển KT – XH năm 2011.
    24. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang (2010). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
    vụ phát triển KT – XH và sự chỉ ñạo ñiều hành của UBND huyện năm 2010 ;
    mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển KT – XH năm 2011.
    25. http://www.Khuyennonglamdong.gov.vn(ngày truy cập 10/03/2011)
    26. http://vietbao.vn/kinhte/xuất-khẩu-nấm-hiệu-quả-cao-nhưng-còn-manh-mún/
    65123301/88 (ngày truy cập 10/03/2011).
    27. http://mushclubvn.com/vi/node/490(ngày truy cập 15/05/2011).
    28. http://www.sieuthinongnghiep.com/news/192-sx-nam-an-khai-thac-chua-hieu-qua-tiem-nang.html
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...