Thạc Sĩ Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phát triển vùng nguyên liệu hồ tiêu phụ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    - 1 -
    PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    1.1 Đặt vấn đề
    Tiêu là loại cây công nghiệp nhiệt đới, có giá trị xuất khẩu cao đem lại nhiều lợi
    nhuận cho người trồng trọt. Tiêu được trồng ở nhiều vùng sinh thái của nước ta như ở
    miền đồi núi đất đỏ Miền Trung (tỉnh Quảng Trị), vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh Tây
    Nguyên, trong đó Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng về đất đai, khí hậu để mở rộng
    diện tích trồng tiêu.
    Trong những năm gần đây diện tích và sản lượng hồ tiêu Việt Nam tăng đáng kể. Hiện
    nay, đã trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 35% tổng xuất khẩu
    thị trường nguồn hồ tiêu. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng tương đối lớn, nhưng ngành
    sản xuất hồ tiêu ở nước ta hiện nay chủ yếu là tự phát và trồng, chăm bón theo kinh nghiệm.
    Do vậy người sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng giống tiêu cũng như trong việc
    áp dụng các kỹ thuật canh tác và vấn đề phòng trừ sâu bệnh hại trên cây tiêu.
    Để hỗ trợ cho ngành xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam, tăng sức cạnh tranh trên thị
    trường thế giới, đề tài "Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để
    phát triển vùng nguyên liệu hồ tiêu phục vụ chế biến và xuất khẩu" Mã số KC.06.11.NN
    do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam chủ trì được thực hiện từ năm 2001-
    2005.
    Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên là một trong năm cơ quan
    phối hợp thực hiện đề tài, chịu trách nhiệm chọn tạo một số giống tiêu có triển vọng và
    nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm sản xuất hồ tiêu vùng Tây
    Nguyên theo hướng bền vững, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
    1.2 Mục tiêu đề tài
    - Điều tra, nghiên cứu chọn lọc giống tiêu cho năng suất cao, chất lượng tốt, ổn
    định trong điều kiện Tây Nguyên, có khả năng đề kháng một số bệnh hại chính trên cây
    tiêu, nhất là bệnh vàng lá chết nhanh và chết chậm.
    - Bước đầu đề xuất một số biện pháp canh tác và phòng trừ sâu bệnh hợp lý nhằm
    canh tác tiêu đạt hiệu quả và duy trì tính ổn định cho vườn tiêu vùng Tây Nguyên. - 2 -
    PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1 Chọn lọc giống
    Do đặc tính nhân giống vô tính là chủ yếu, giống tiêu tương đối nghèo nàn. Mỗi
    vùng trồng tiêu chính thường chỉ có vài ba giống phổ biến. Theo Phan Hữu Trinh (1988)
    cây tiêu được đưa vào canh tác tương đối quy mô ở vùng Hà Tiên nuớc ta vào đầu thế kỷ
    thứ 19, sau đó được trồng ở nhiều vùng Đông Nam Bộ và ở Bắc Trung Bộ mà chủ yếu ở
    tỉnh Quảng Trị là các vùng có độ cao so với mặt biển dưới 100 mét. Các giống trồng tiêu
    được trồng trong thời gian này chủ yếu là các giống có nguồn gốc từ Campuchia và một
    số giống địa phương không rõ nguồn gốc.
    Năm 1947, giống Lada Belangtoeng có nguồn gốc Indonesia được nhập vào nước
    ta từ Madagascar, được xem là giống có nhiều triển vọng và có khả năng chống bệnh rễ
    (Phan Hữu Trinh, 1988).
    Năm 1950, Nha Khảo cứu và Sưu tầm Nông Lâm Súc Miền Nam Việt Nam đã
    khảo nghiệm việc trồng tiêu trên cao nguyên Bảo Lộc có độ cao trên 500m so với mặt
    biển (Nguyễn Cao Ban, 1956). Sau sáu năm khảo nghiệm tác giả này đã khẳng định tiêu
    hoàn toàn có thể sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất khá cao dưới điều kiện khí hậu
    cao nguyên nước ta. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của sáu giống tiêu:
    Srechea, Kampot (lấy từ Cao Miên), tiêu Quảng Trị, tiêu Sơn (Pleiku), tiêu Di Linh và
    giống Lada Belangtoeng, tác giả đã kết luận giống Lada Belangtoeng tỏ ra hợp khí hậu
    vùng Bảo Lộc, sinh trưởng khỏe, ít bệnh tật, chùm tiêu dài, thơm cay. Các giống khác tỏ ra ít
    thích hợp hơn.
    Năm 1960 giống Lada Belangtoeng được đưa về trồng ở Quảng Bình, Vĩnh Linh
    và giống cũng tỏ ra thích nghi với khí hậu vùng này, có nhiều ưu điểm về sinh trưởng,
    năng suất và chống đỡ bệnh tật hơn giống Quảng Trị (Lê Minh Xuân, 1981; Lê Minh
    Xuân & Nguyễn Văn Phấn, 1983).
    Theo Trần Văn Hòa (2001) các giống tiêu có triển vọng phát triển ở nước ta gồm
    giống sẻ địa phương vùng Đông Nam Bộ, các giống nhập từ Campuchia qua đường Hà
    Tiên là Sréchéa, Kamchay, Kampot, Kep, giống Lada Belangtoeng từ Indonesia và
    Panniyur-1 từ Ấn Độ. - 3 -
    Khi nói đến triển vọng cây tiêu xuất khẩu ở Miền Nam Việt Nam W. Tappan có
    khuyến cáo nên du nhập bốn giống có ưu thế sau (1972, Nguyễn Phi Long trích dẫn,
    1987): Balancotta, gốc Ấn Độ cho năng suất cao, Kalluvalli, gốc Ấn Độ cho trái to,
    Kuching, gốc Malaysia cho năng suất cao, Lada Belangtoeng, nguồc gốc từ Indonesia sinh
    trưởng khỏe, kháng bệnh rễ tốt. Chỉ trừ giống Belangtoeng được nhập vào trồng khảo nghiệm ở
    nhiều vùng trong nước, các giống khác đã chưa được quan tâm nhập nội khảo sát một cách
    chính thức. Nói tóm lại thì nghề trồng tiêu ở nước ta đang gặp phải những hạn chế nhất định về
    giống.
    Một số các nghiên cứu về lai tạo giống tiêu đã được tiến hành từ những năm 1936,
    1949, 1953, 1955, 1961 bởi các tác giả Muller, Menon, Marinet, Gentry, Lim ở Ấn Độ,
    một chương trình chọn giống nghiêm ngặt được thực hiện từ năm 1953 với mục đích chọn
    tạo được các giống tiêu có khả năng cho năng suất cao và kháng được sâu bệnh. Nước này
    đã phóng thích ra giống tiêu lai Panniyur- 1 nổi tiếng. Hiện nay các giống tiêu ở Ấn Độ
    rất phong phú gồm cả giống chọn lọc và giống lai tạo, 42 giống tiêu với nguồn gốc và các
    đặc tính về hình thái, năng suất, chất lượng đã được ghi nhận (B. Sasikumar, 1999).
    Các vùng trồng tiêu chính như Indonesia và Malaysia (Sarawak) cũng đã rất chú
    trọng tới công việc chọn tạo giống và đã đạt được những kết quả tốt. Giống Kuching được
    trồng phổ biến ở Sarawak, có năng suất khá cao, tuy vậy giống này rất nhạy cảm với các
    bệnh chính, đặc biệt là bệnh thối gốc do Phytophthora và bệnh đen quả. Năm 1988 và
    năm 1991, trung tâm Sarawak đã phóng thích thêm được hai giống là Semongk perak và
    Semongk emas. Hai giống này cho quả sớm sau khi trồng và kháng được bệnh đen quả.
    Ngoài ra Semongok emas còn có ưu điểm ra hoa tập trung, chín đồng đều hơn, chỉ cần thu
    hoạch 2-3 lần, so với Kuching phải thu 4-6 lần. Semongk perak tuy có phẩm chất thơm
    ngon, năng suất cao trong những năm đầu kinh doanh nhưng kém bền vững sau vụ thứ ba
    vì dễ nhiễm bệnh héo chết nhanh (Paulus and Wong, 2000)



    - 4 -
    2.2 Kỹ thuật canh tác
    Tiêu là cây leo bám nên trụ tiêu đóng vai trò quan trọng trong đời sống cây tiêu.
    Nhà vườn thường ưa sử dụng trụ gỗ chết vì cho rằng tiêu leo bám dễ dàng, không bị cạnh
    tranh nước, dinh dưỡng, ánh sáng như khi trồng trụ sống và không bị nóng làm dây tàn lụi
    sớm như khi trồng trụ bằng vật liệu xây dựng. Tuy vậy thực tế sản xuất hiện nay cho thấy
    tiêu có thể đạt được năng suất cao trên tất cả các loại trụ, miễn là có chế độ chăm sóc phù
    hợp. Các loại trụ sống rất phong phú như vông, keo, lồng mức, mít, muồng cườm, cóc
    rừng, gòn gai đang được sử dụng nhiều ở các vùng trồng tiêu trọng điểm hiện nay như ở
    Bình Phước, Quảng Trị, Phú Yên. Đặc biệt ở Quảng Trị do có gió Lào khô nóng, cây trụ
    sống tỏ ra đặc biệt thích hợp cho việc trồng tiêu. Các thử nghiệm trồng tiêu trên trụ gạch không
    mấy thành công ở vùng này.
    Ở Ấn Độ, cây trụ gỗ chết vẫn còn được sử dụng phổ biến, ngoài ra còn cho tiêu leo
    lên cây vông, anh đào, sồi lá bạc. Ở Indonesia, tiêu được cho leo lên các loại cây ăn trái,
    các bức tường gạch, cây gòn cũng được dùng làm trụ phổ biến.
    Kỹ thuật tạo hình để trụ tiêu có được hình dáng thích hợp và có nhiều cành ngang
    mang quả là biện pháp kỹ thuật được quan tâm ở nhiều nước trồng tiêu. Tùy theo vật liệu
    trồng ban đầu là dây thân hay dây lươn các biện pháp tạo hình cho tiêu có thể khác nhau.
    Trồng bằng dây thân người ta thường dùng kỹ thuật cắt dây để tạo hình trong khi đó trồng
    bằng dây lươn thường được áp dụng kỹ thuật đôn dây. Trong sản xuất hồ tiêu của nước ta
    hiện nay số dây thân được giữ lại trên trụ tùy theo mật độ trụ, kích thước trụ và tập quán
    trồng tiêu từng vùng. Nhiều vùng trồng tiêu khác như Bình Phước, Đắk Lắk, Gia Lai, sau
    khi tiêu được cắt tạo hình một lần vào lúc tiêu 10-12 tháng tuổi thường để cho các mầm
    phát triển tự do thành dây thân mới và số dây thân có thể biến động từ 6-15 dây trên trụ
    gỗ, 20-40 dây trên trụ gạch xây. Do đặc tính ưa bóng nhẹ của hồ tiêu, nếu số dây thân trên
    trụ ít không che chắn được nhau, tiêu có thể sinh trưởng kém, nhưng nếu số dây thân quá
    dày, trong mùa mưa độ ẩm cao có thể là điều kiện tốt để nấm bệnh phát triển.
    Ở Malaysia người ta đã khảo sát các kỹ thuật tạo hình theo ba phương pháp gọi là
    Kuching, Sarikei, Semongok trong đó tiêu được cắt dây thân một hay nhiều lần để tạo độ
    rậm rạp cần thiết. Sau bảy năm thí nghiệm, người ta đã kết luận không có sự khác nhau có - 5 -
    ý nghĩa giữa các phương pháp tạo hình mặc dù phương pháp Sarikei (dây thân được cắt
    một lần vào sáu tháng sau khi trồng sau đó nuôi ba dây thân mới từ dây được cắt) cho
    năng suất trội hơn cả. Chong và Shahmin (1981) chỉ ra rằng không có sự khác biệt có ý
    nghĩa về năng suất giữa các cây tiêu có 3, 4 hoặc 5 dây thân. Trong một thí nghiệm khác,
    Chong và Yau (1985) chỉ ra rằng trụ tiêu có năm dây thân cho năng suất cao hơn bảy hoặc
    chín dây thân. Vì vậy tùy theo đường kính trụ tiêu người ta đã đề nghị số dây thân từ 3-5
    dây.
    Các nghiên cứu về chế độ bón phân cho cây hồ tiêu ở nước ta chưa nhiều. Lương
    Đức Loan và Nguyễn Thị Thúy (1996) nghiên cứu tác dụng của kali và canxi cho cây hồ
    tiêu trên đất nâu đỏ bazan đã khẳng định vai trò của các yếu tố này đối với năng suất tiêu.
    Trên nền 100gN và 100gP 2 0 5 /trụ, mức bón kali cho năng suất cao nhất là 120gK 2 O/trụ,
    tăng 51% năng suất so với đối chứng không bón. Nếu bón phối hợp kali với vôi thì hiệu
    lực càng rõ hơn. Mức bón 500g vôi + 120-240gK 2 O/gốc năng suất đạt 2,01-2,21kg tiêu
    đen/ha. Hiệu suất 1kgK 2 O đạt từ 4,33-12,33kg tiêu đen.
    Theo Lê Đức Niệm (2001), lượng phân bón cho tiêu phụ thuộc vào giống, mật độ
    khoảng cách trồng. Liều lượng áp dụng 184gN, 108gP 2 O 5 , 150g K 2 O/trụ/năm và bón kèm
    10kg phân chuồng và 300g vôi.
    Một số các tác giả khác cũng đã đưa ra các hướng dẫn bón phân cho hồ tiêu, tuy
    vậy các hướng dẫn này thường căn cứ vào các kết quả điều tra trong sản xuất kết hợp với
    sự phân tích lý thuyết về lượng dinh dưỡng cây cần hàng năm.
    Ở các vùng trồng tiêu lớn trên thế giới, chế độ phân bón được khuyến cáo cho cây
    hồ tiêu rất khác nhau căn cứ vào tính chất đất cũng như khả năng cho năng suất của vùng,
    tuy vậy đã có sự thống nhất cho phân hữu cơ là loại phân cơ bản không thể thiếu được
    trong kỹ thuật trồng tiêu.
    Nghiên cứu về phân bón cho tiêu ở Bangka, Indonexia cho thấy nhu cầu phân bón
    như sau: hàng năm cây hồ tiêu cần bổ sung lượng dinh dưỡng cho sự phát triển rễ, thân,
    lá, cành trên một đơn vị ha là: 90-180kg N, 6,5-13kg P 2 O 5 , 90-142kg K 2 O, 62kg Canxi, 9-
    19kg Mg (The Deward, 1964 và Sim, 1967). Như vậy theo nghiên cứu này thì lượng phân - 6 -
    cần cho một ha hồ tiêu là: 143-243kg N, 10-27kg P 2 O 5 , 127-202kg K 2 O, 68-86kg Ca, 12-
    29kg Mg.
    Wong (1986, Othman trích dẫn) xác định với mật độ trồng 1.600 trụ/ha, mỗi năm vườn
    tiêu từ 3-8 tuổi hấp thu một lượng dinh dưỡng là 200kg N- 0kg P 2 O 5 -188kg K 2 O.
    Theo Thomas Dierolf, Thomas Fairhurst and Ernst Mutert (2001), liều lượng N-P-
    K cân bằng cho vườn tiêu có năng suất 3 tấn/ha là 400N-200P 2 O 5 -500K 2 O kg/ha/năm,
    bón kèm 10 tấn phân hữu cơ và một lượng vôi nhất định. Nhiều nước thường khuyến cáo
    sử dụng phân hỗn hợp NPK 12-12-17-2 MgO để bón cho hồ tiêu. Tỷ lệ bón được xác định
    là: 2,5N-1P 2 O 5 -3,5K 2 O (Sổ tay sử dụng phân bón, 2000). Như vậy liều lượng lân sử dụng
    thấp hơn hẳn đạm và kali.
    Theo tài liệu của tổ chức Krishiworld (The pulse of Indian agriculture) tỷ lệ phân
    bón thích hợp bón cho tiêu đầu kinh doanh là 1 N-1,6 P 2 O 5 - 0,6 K 2 O, ứng với mức bón
    100g N- 160g P 2 O 5 - 60g K 2 O/trụ/năm.
    Trong một thí nghiệm 3 3 (NPK) cho hồ tiêu trên đất đỏ tại Southern Bahia (Brazin)
    người ta đã xác định liều lượng N và P 2 0 5 cho năng suất tiêu cao nhất là 132kgN và 240kg
    P 2 O 5 , không thấy ảnh hưởng có ý nghĩa của phân kali đến năng suất hồ tiêu trong thí
    nghiệm này (Rafael, 1986).
    Nghiên cứu tương quan giữa dinh dưỡng lá và năng suất tiêu đen (Nybe, E.V, 1989)
    cũng đã xác định yếu tố P và K là ảnh hưởng mạnh nhất đến năng suất tiêu.
    Theo khuyến cáo Hiệp hội nghiên cứu cây gia vị Ấn Độ, liều lượng phân bón áp
    dụng cho cây tiêu trên đất đỏ vùng nhiệt đới có hàm lượng dinh dưỡng các nguyên tố
    chính trong đất từ thấp đến trung bình là 140g N, 55g P 2 O 5 , 270g K 2 O kết hợp 600g vôi
    và 10kg phân chuồng/trụ/năm. Tỷ lệ NPK được khuyến cáo áp dụng là 2,5-1-5, với mức
    bón lân thấp, kali gấp hai lần phân đạm (Package of practices).
    Nghiên cứu về ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng và chất vi lượng đến sự
    rụng gié quả và năng suất hồ tiêu cũng đã được nhiều tác giả đề cập. Nồng độ thấp của
    chất 2,4-D đã kích thích quả tiêu phát triển (Hariharan và Unnikrishnan, 1985). Phun IAA
    ở nồng độ 50ppm, ZnSO 4 ở nồng độ 0,5% đã làm rụng gié là 63,6 và 48,4% so với đối
    chứng không phun (Geetha và Nair, 1990). Savi và Desai (1989) đã ghi nhận rằng phun - 7 -
    chất điều hoà sinh trưởng đã làm giảm rụng gié, tăng trọng lượng quả và tăng hiệu quả
    kinh tế. Một nghiên cứu của IISR đã chỉ ra rằng đối với giống Subhakara và Sreekara bón
    150:60:270 kg N: P 2 O 5 :K 2 O/ha kết hợp với Zn, B và Mo theo tỷ lệ 5:1:2 đã cho năng suất
    hồ tiêu cao hơn không bổ sung vi lượng (IISR, 1997).
    2.3 Phòng trừ sâu bệnh hại tiêu
    Bệnh hại trên cây tiêu là một vấn đề cực kỳ khó khăn mà người sản xuất phải đối
    đầu khi quyết định trồng tiêu. Một số loại sâu bệnh hại nguy hiểm có thể gây nên sự hủy
    diệt cả vườn tiêu có thể kể đến là: rệp sáp hại rễ Pseudococcus citri, bệnh vàng lá chết
    chậm do tuyến trùng Meloidogyne incognita và nấm Fusarium solani, bệnh vàng lá chết
    nhanh do Phytophthora capsici.
    Tuyến trùng hại hồ tiêu đã và đang là vấn đề nan giải ở nước ta. Tại hầu hết các
    vùng trồng tiêu hiện nay, giải pháp phòng trị vẫn là dùng thuốc hóa học. Vì vậy xây dựng
    qui trình phòng trừ tổng hợp tuyến trùng hại hồ tiêu để hạn chế tối đa việc dùng thuốc hóa
    học độc hại là nhu cầu cấp bách (Nguyễn Ngọc Châu, 1995). Trong thực tế trên vườn tiêu
    thường chỉ phát hiện tình trạng bệnh khi bộ lá có biểu hiện suy giảm nên việc chữa trị hay
    chậm trễ, hiệu quả kém, dẫn đến tình trạng tiêu chết bệnh kéo dài trong sản xuất. Để phòng
    trừ bệnh này có hiệu quả, cần thực hiện phương châm: “ Tích cực áp dụng những biện pháp
    có tác dụng phòng bệnh, phát hiện sớm để trị bệnh kịp thời ” (Phạm Văn Biên, 1989).
    Do vậy cần áp dụng tổng hợp đồng bộ các biện pháp như: biện pháp chọn giống,
    biện pháp canh tác, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học để khống chế nguồn sâu bệnh
    hại dưới ngưỡng gây hại, bảo vệ được thiên địch, giữ cân bằng về mặt sinh học, không
    gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
    Theo Phan Quốc Sủng (2001), Trần Văn Hòa (1999) giống tiêu Lada Belangtoeng
    có khả năng kháng bệnh rễ tốt.
    Phạm Văn Biên (1989) cũng cho rằng nên chọn trồng những giống có năng suất
    khá và tương đối ít bệnh như: tiêu trung lá lớn, tiêu trung lá nhỏ, tiêu sẻ, tiêu Lada
    Belangtoeng. - 8 -
    Các biện pháp canh tác cũng rất được chú trọng để ngăn ngừa các loại côn trùng,
    nấm bệnh trong đất. Sarma et al (1989) nói: "Những bệnh sinh ra từ đất có thể phòng trừ
    bằng kỹ thuật canh tác".
    Biện pháp đầu tiên khi phát hiện có cây bệnh hiện diện trong vườn là loại bỏ và
    tiêu hủy các bộ phận bị bệnh của dây tiêu. Đây là một khâu rất quan trọng để ngăn ngừa
    sự lan truyền của bệnh (Phạm Văn Biên, 1989; Nguyễn Ngọc Châu, 1995).
    Các biện pháp tủ gốc trong mùa nắng và thiết lập các hệ thống mương rãnh thoát
    nước tốt cho vườn tiêu sẽ làm cho năng suất vườn cây được cải thiện (Phan Kim Hồng
    Phúc, 2000) đồng thời hạn chế được tuyến trùng gây hại (Trần Văn Hòa, 1999).
    Việc kết hợp bón phân hữu cơ và vô cơ một cách cân đối cho cây tiêu đã được
    nhiều tác giả đề cập đến. Bởi vì phân hữu cơ ngoài các chất đa lượng, còn có các chất vi
    lượng, có tác dụng cải thiện lý hóa tính đất, tăng khả năng thoát và giữ nước, hạn chế
    được sự phát triển của một số tuyến trùng và nấm bệnh trong đất thông qua việc thúc đẩy
    hoạt động của vi sinh vật đối kháng.
    Theo De Waard (1979), việc sử dụng phân bón ở liều lượng 400kgN, 180kgP,
    480kgK, 425kgCa và 112kgMg kết hợp tủ gốc có thể phòng bệnh vàng lá.
    Các thí nghiệm bón phân chuồng ủ hoai cho tiêu tại Quảng Trị cho biết ở các công
    thức bón phân hữu cơ đã làm giảm mật độ tuyến trùng Meloidogyne incognita so với đối
    chứng không bón phân hữu cơ (Nguyễn Ngọc Châu, 1994).
    Biện pháp sinh học cũng đang rất được chú trọng nghiên cứu để phòng trị các bệnh
    nguy hiểm trên cây tiêu. Đây là biện pháp sử dụng những sinh vật hoặc những sản phẩm
    của chúng để ngăn chặn hay giảm thiệt hại do vi sinh vật có hại gây ra.





    - 9 -
    PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    3.1 Điều tra hiện trạng sản xuất hồ tiêu tại Đắk Lắk và Gia Lai
    3.1.1 Địa bàn điều tra
    - Đắk Lắk: điều tra bốn huyện CưM’Gar, Cư Jut, Ea H’leo, Dak R'lâp.
    - Gia Lai: huyện Chư Sê.
    3.1.2 Phương pháp điều tra
    - Sử dụng số liệu thu thập được từ các ban, ngành, phòng liên quan như: Phòng Nông
    nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Hội nông dân.
    - Phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, kết hợp với đo đếm, khảo sát thực tế trên đồng
    ruộng các chỉ tiêu nêu trên
    3.1.3 Nội dung điều tra
    3.1.3.1 Giống
    - Quy mô điều tra: điều tra hai Đắk Lắk (gồm bon61 huyện CưM’Gar, Cư Jut, Ea H’leo,
    Dak R'lâp) và Gia Lai (huyện Chư Sê)
    Tại mỗi điểm điều tra (huyện), điều tra ngẫu nhiên các vườn tiêu ở hai độ tuổi: nhỏ hơn 5
    tuổi và từ 5-10 tuổi. Mỗi độ tuổi điều tra 15 vườn. Mỗi vườn có diện tích từ 100 trụ trở
    lên. Tổng số vườn điều tra: 5 điểm x 15 vườn x 2 độ tuổi =150 vườn.
    - Chỉ tiêu điều tra:
    + Các giống được sử dụng ở mỗi địa phương và mức độ phổ biến của giống.
    + Phương pháp nhân giống.
    + Đặc điểm hình thái của giống, năng suất tiêu hạt.
    + Tình hình nhiễm sâu, bệnh của các giống.
    3.1.3.2 Tình hình sử dụng trụ tiêu, kỹ thuật canh tác, sinh trưởng và năng suất tiêu
    - Quy mô điều tra: điều tra hai Đắk Lắk (gồm bốn huyện CưM’Gar, Cư Jut, Ea H’leo,
    Dak R'lâp) và Gia Lai (huyện Chư Sê)
    Tại mỗi điểm, điều tra trên tất cả các loại trụ được sử dụng nhiều trong sản xuất ở hai độ
    tuổi: giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB) và giai đoạn kinh doanh (KD). Mỗi loại hình trụ
    chọn từ 3-5 vườn ngẫu nhiên nhưng phải đại diện cho từng loại trụ để điều tra, diện tích
    mỗi vườn yêu cầu tối thiểu phải hơn 50 trụ. - 10 -
    - Chỉ tiêu điều tra
    + Khả năng sinh trưởng của cây trụ sống
    + Khả năng sinh trưởng của cây tiêu
    + Mật độ, khoảng cách ứng với từng loại trụ
    + Đánh giá tổng quát tình hình sâu bệnh hại chính trên các loại trụ tiêu
    + Chế độ phân bón: chủng loại phân, số lượng, số lần, kỹ thuật bón
    + Chế độ tưới nước: lượng nước, số lần, kỹ thuật tưới
    + Kỹ thuật làm đất: làm bồn, xới xáo, đào mương, rãnh
    + Kỹ thuật làm giàn che năm trồng mới: che túp, làm giàn, các loại vật liệu thường được
    sử dụng
    + Ưu, nhược điểm của từng loại trụ
    + Năng suất: Phỏng vấn năng suất thực thu trên vườn tiêu kinh doanh 5-15 năm tuổi, trung
    bình ít nhất hai vụ thu hoạch
    + Tình hình sâu, bệnh hại chính trên các vườn điều tra
    + Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất tiêu trên các loại trụ
    Tính hiệu quả kinh tế theo phương pháp phân tích kinh tế toàn phần (Whole budget) của Phan
    Chí Thành trong đánh giá hệ thống nông nghiệp.
    3.1.4 Thời gian thực hiện: năm 2001-2002
    3.2 Đánh giá đặc tính sinh trưởng phát triển của một số ký hiệu giống tiêu trong điều
    kiện đất đai, khí hậu ở Đắk Lắk
    3.2.1 Năm bắt đầu thực hiện: 2001
    3.2.2 Địa điểm: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
    3.2.3 Quy mô: 0,36 ha
    3.2.4 Vật liệu nghiên cứu: vườn tập đoàn giống tiêu gồm các ký hiệu giống tiêu thu thập
    được trong sản xuất.
    3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
    - Các chỉ tiêu về sinh trưởng
    + Tốc độ sinh trưởng của các ký hiệu giống
    + Đường kính tán trụ tiêu được đo ở độ cao cách mặt đất 1-1,5m lúc cây tiêu đã phủ trụ - 11 -
    - Các chỉ tiêu về hoa, quả và năng suất, chất lượng hạt tiêu.
    + Tỷ lệ tươi/khô: mỗi mẫu giống lấy 5kg gié quả tươi khi thu hoạch rộ, tách quả, phơi khô
    đến độ ẩm 13%, tính tỷ lệ tươi/khô, tính trung bình cho toàn vụ.
    + Năng suất hạt: năng suất thực thu từ 1-20 cây/mỗi ký hiệu tuỳ theo số cây được trồng
    trong vườn tập đoàn của các ký hiệu.
    + Dung trọng hạt tiêu đen
    - Các chỉ tiêu về sâu bệnh: Theo dõi tỷ lệ cây bị nhiễm các bệnh nguy hiểm như bệnh tiêu
    điên (Virus), bệnh chết chậm (Pratylenchus), bệnh chết nhanh (Phytophthora). Hai tháng
    quan trắc một lần tất cả các cây có trong vườn tập đoàn.
    3.3 So sánh một số giống tiêu trong điều kiện Tây Nguyên
    3.3.1 Năm bố trí thí nghiệm: 2002
    3.3.2 Địa điểm: Viện KHKTNLN Tây Nguyên
    3.3.3 Quy mô: 0,18ha
    3.3.4 Vật liệu và điều kiện thí nghiệm
    Các giống tiêu được trồng vào tháng 8/2002 với mật độ 2x2,5m, trên đất bazan bằng
    phẳng, độ phì trung bình. Tiêu trồng bằng hom thân năm mắt, sử dụng trụ đúc bê tông, có
    cây che bóng là keo dậu được trồng cùng lúc với tiêu, mật độ 2,5x2m.
    3.3.5 Công thức thí nghiệm và phương pháp bố trí
    Các công thức gồm năm giống tiêu là Lộc Ninh, Vĩnh Linh, LaDa, Ấn Độ, Sẻ Mỡ. Thí
    nghiệm bố trí kiểu khối đầy đủ, ngẫu nhiên, sáu lần lập lại, ô cơ sở gồm 10 trụ.
    3.3.6 Chỉ tiêu theo dõi: Sinh trưởng phát triển cành, đốt, tốc độ leo bám, dạng tán, năng
    suất và sâu bệnh hại theo từng giống. Quan trắc cố định 18 trụ cho một giống.
    3.4 Khảo nghiệm trồng tiêu trên các loại trụ khác nhau trong điều kiện Tây
    Nguyên
    3.4.1 Năm bắt đầu thực hiện: 2002
    3.4.2 Địa điểm: Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây nguyên, Đắk Lắk
    3.4.3 Diện tích: 0,8 ha
    3.4.4 Vật liệu thí nghiệm: giống tiêu Vĩnh Linh, trồng tiêu bằng hom thân năm mắt, có
    nguồn gốc sạch bệnh. Các loại trụ sống trồng với khoảng cách 2,5x2,5m, mật độ 1600 - 12 -
    trụ/ha, có sử dụng trụ tạm cao 2,5m bằng gỗ tạp. Trụ gốm tròn và trụ đúc bê tông vuông
    cạnh trồng với khoảng cách 2,5x2,5m, mật độ 2.500 trụ/ha.Trụ gạch trồng với khoảng
    cách 3x3m, mật độ 1.100 trụ/ha. Dây tiêu trồng cùng năm với trụ, trên trụ gạch trồng 6
    hom thân/trụ, các loại trụ khác trồng 2 hom thân/trụ.
    3.4.5 Công thức thí nghiệm và phương pháp bố trí
    Công thức 1: Trụ đúc bê tông
    Công thức 2: Trụ gạch
    Công thức 3: Trụ gốm
    Công thức 4: Trụ keo Cuba (Leucaena leucocephala)
    Công thức 5: Trụ muồng cườm (Adenanthera povonina)
    Công thức 6: Trụ trôm mủ (Stercuba foctidal)
    Công thức 7: Trụ chùm ngây (Moringa oleifera Lamk)
    Công thức 8: Trụ núc nác (Oroxylum indicum)
    Các công thức được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, ba lần nhắc lại, ô cơ sở có diện
    tích 480m 2 . Các công thức trụ sống được bố trí liền kề, trụ chết được bố trí liền kề nhau
    trong thí nghiệm để tạo điều kiện tiểu khí hậu riêng của hai loại trụ sống và trụ chết.
    3.4.6 Chỉ tiêu theo dõi
    + Khả năng sinh trưởng, phát triển của cây trụ sống.
    + Khả năng sinh trưởng của cây tiêu: theo dõi chiều cao, đường kính tán tiêu, số cành cấp
    1, cấp 2 và chiều dài cành cấp 1 (độ cao 0,5-1,5m).
    + Tình hình bệnh hại chính trên cây tiêu.
    + Năng suất tiêu trên các loại trụ.
    3.5 Mô hình khảo nghiệm biệp pháp tỉa cành cho cây trụ sống
    3.5.1 Năm bắt đầu thực hiện: 2002
    3.5.2 Địa điểm: Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây nguyên, Đắk Lắk
    3.5.3 Diện tích: 0,3 ha
    3.5.4 Công thức: gồm năm công thức cây trụ sống và hai mức độ tạo tỉa cây trụ.
    - Cây trụ sống: Trụ vông gai, anh đào, muồng cườm, núc nác, keo dậu.
    - Biện pháp tạo tỉa - 13 -
    + Tỉa nhẹ: mỗi năm tỉa hai lần vào đầu mùa mưa và tháng 8. Để lại 1-3 cành trên ngọn
    vào lần tỉa đầu.
    + Tỉa đau: mỗi năm tỉa ba lần vào tháng 5, 8, 10. Khi cây đạt độ cao 4-4,5m tiến hành
    hãm ngọn trong lần tỉa đau đầu mùa mưa.
    Bố trí mô hình khảo nghiệm không có lần nhắc lại.
    3.5.5 Chỉ tiêu theo dõi
    + Sinh trưởng cây trụ sống
    + Sinh trưởng, phát triển cây hồ tiêu
    + Một số các chỉ tiêu tiểu khí hậu trong vườn tiêu
    + Năng suất hồ tiêu
    3.6 Xác định mật độ dây tiêu thích hợp cho một số loại trụ
    3.6.1 Năm bắt đầu thực hiện: 2002
    3.6.2 Địa điểm: Viện KHKTNLN Tây nguyên
    3.6.3 Diện tích: 0,5 ha
    3.6.4 Vật liệu thí nghiệm
    Trụ đúc, trụ gốm: trồng với mật độ 2.500 trụ/ha (2x2m). Trụ đúc có kích thước
    14cm/cạnh ở gốc và 12cm ở ngọn, trụ cao 3,5m kể từ mặt đất. Trụ gốm tròn có đường
    kính 20cm, cao 2,8 m kể từ mặt đất.
    Trụ xây: trồng với mật độ 1.100 trụ/ha, (3x3m). Trụ có đường kính 80cm ở gốc và
    40cm ở ngọn, cao 3m kể từ mặt đất.
    Trụ sống keo dậu: trồng với mật độ 1.600 trụ/ha (2,5x2,3m), tiêu trồng cùng năm
    với trụ keo dậu, có trồng trụ gỗ tạm để tiêu leo bám trong hai năm đầu. Hãm ngọn trụ keo
    dậu ở độ cao 5m và năm thứ ba sau khi trồng.
    Tiêu được trồng 7/2001 trên đất bazan nâu đỏ, bằng phẳng, tháng 8/2002 cắt tạo
    hình cách mặt đất 40-50cm. Giống tiêu trồng trong thí nghiệm là giống Vĩnh Linh.
    3.6.5 Công thức thí nghiệm và phương pháp bố trí thi1 nghiệm
    + Trụ đúc: gồm 5 công thức
    5 dây/trụ (12.500dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 10,4cm
    6 dây/trụ (15.000dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 8,6cm - 14 -
    7 dây/trụ (17.500dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 7,4cm
    8 dây/trụ (20.000dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 6,5cm
    9 dây/trụ (22.500dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 5,7cm
    + Trụ sống: công thức nuôi dây tương tự trụ đúc. Năm đầu tiên cho tiêu leo lên trụ tạm,
    các năm sau cho tiêu leo cả trụ tạm và trụ keo, buộc cây trụ tạm và trụ keo dậu.
    + Trụ xây: gồm 5 công thức
    20 dây/trụ (22.000dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 11,0cm
    25 dây/trụ (27.500dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 8,7cm
    30 dây/trụ (33.000dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 7,3cm
    35 dây/trụ (38.500dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 6,2cm
    40 dây/trụ (44.000dây/ha) ứng với khoảng cách dây/trụ ở độ cao 1m là 5,5cm
    Các công thức được bố trí kiểu tuần tự bậc thang 3 lần nhắc lại, ô cơ sở 100m 2
    3.6.6 Các chỉ tiêu theo dõi
    + Sinh trưởng, phát triển của tiêu trên các loại trụ
    + Năng suất và chất lượng hạt tiêu
    3.7 Ảnh hưởng của phân hữu cơ và phân khoáng đên năng suất hồ tiêu
    3.7.1 Năm bắt đầu thực hiện: 2002
    3.7.2 Địa điểm: huyện Cư Mngar, Đắk Lắk
    3.7.3 Diện tích: 0,3 ha
    3.7.4 Vật liệu thí nghiệm: tiêu giống Vĩnh Linh, trồng năm 2000 trên cây trụ đúc bê
    tông, trồng với khoảng cách 2,5x2,5m, mật độ 1.600 trụ/ha
    3.7.5 Công thức thí nghiệm và phương pháp bố trí: thí nghiệm hai yếu tố
    - Yếu tố hữu cơ
    Không bón hữu cơ:
    Bón 10kg phân chuồng/trụ/năm tương đương 35-40 m 3 /ha.
    Bón 2kg phân hữu cơ Compomix/trụ tương đương 4-5 tấn/ha.
    - Yếu tố phân khoáng
    Mức (NPK)1: 200:100:150 kg/ha/năm N:P 2 0 5 :K 2 0
    Mức (NPK)2: 300:150:225 kg/ha/năm N:P 2 0 5 :K 2 0 - 15 -
    Mức (NPK)3: 400:200:300 kg/ha/năm N:P 2 0 5 :K 2 0
    Các công thức được bố trí theo kiểu ô phụ theo băng, ba lần lập lại. Ô cơ sở 16 cây, như
    vậy thí nghiệm gồm 432 cây chưa kể bảo vệ.
    3.7.6 Các chỉ tiêu theo dõi
    + Hàm lượng dinh dưỡng trong đất trước và sau thí nghiệm
    + Tỷ lệ rụng gié quả
    + Năng suất, chất lượng hồ tiêu
    + So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
    3.8 Tác dụng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng và năng suất tiêu
    3.8.1 Năm bắt đầu thực hiện: 2002
    3.8.2 Địa điểm: Huyện CưM’gar
    3.8.3 Diện tích: 0,1 ha
    3.8.4 Vật liệu thí nghiệm: tiêu Vĩnh Linh đầu kinh doanh trồng năm 2000 trên trụ đúc
    bê tông với khoảng cách 2x2m (2500 trụ/ha)
    3.8.5 Công thức thí nghiệm và phương pháp bố trí: gồm tám công thức
    CT1. Nền làm đối chứng: 400:200:300 kg/ha/năm N:P 2 0 5 :K 2 0 + phân chuồng 40
    m 3 /ha/3 năm một lần
    CT2. Nền + phun MgSO 4 , 0,4%, 3 lần/năm
    CT3. Nền + phun ZnSO 4 , 0,4%, 3 lần/năm
    CT4. Nền + phun FERVIHA-T, 3 lần/năm (phân hữu cơ dạng lỏng chuyên dùng
    cho tiêu có thành phần sau: 7% N, 3% P 2 0 5 , 10% K 2 0, 0,3% Fe, 2% Zn, 1% chất vi lượng
    khác)
    CT5. Nền + phun các loại phân bón lá Grow More 0,1% theo nhu cầu của từng
    thời kỳ trong năm
    * Sau khi thu hoạch: phun Grow More 30-10-10 (N, P 2 0 5 , K 2 0 và vi lượng)
    * Trước khi ra hoa: phun Grow More 6-30-30
    * Giai đoạn nuôi trái: phun Grow More 20-20-20
    * Trái già: phun Grow More 12-0-40-3Ca
    CT6. Bón 2/3 lượng phân khoáng nền + phun phân bón lá Grow More như trên - 16 -
    CT7. Nền + dung dịch (B+NAA+Zn), 0,3%, 3 lần/năm vào tháng 4, 5, 8.
    CT8. Nền + Phortify, 1%, 3 lần/năm vào tháng 4,5,8 (35% P 2 0 5 và 25% K 2 0)
    Các công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, năm lần lập lại, ô cơ sở có
    năm cây.
    3.8.6 Các chỉ tiêu theo dõi
    + Tỷ lệ rụng gié quả
    + Năng suất, chất lượng hồ tiêu
    + Hàm lượng dinh dưỡng trong lá sau thí nghiệm
    + So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
    3.9 Đánh giá hiệu lực của một số thuốc thảo mộc và vi sinh trong việc phòng trừ
    bệnh vàng lá cho cây tiêu tại Tây Nguyên
    3.9.1 Năm bắt đầu thực hiện: 2002
    3.9.2 Địa điểm: Gồm hai thí nghiệm đặt tại huyện CưM’gar và Cư Jút
    3.9.3 Diện tích: 0,1 ha mỗi một địa điểm
    3.9.4 Đối tượng nghiên cứu
    CưM’gar giống tiêu Vĩnh Linh trồng năm 2001 và được leo bám trên trụ đúc.
    Khoảng cách trồng 2,5x2,5m, mật độ 1.600 cây/ha, trồng bằng dây thân.
    Cư Jút giống tiêu Vĩnh Linh trồng năm 2000 và được leo bám trên trụ đúc. Khoảng
    cách trồng 2,5x2,5m, mật độ 1.600 cây/ha, trồng bằng dây lươn.
    3.9.5 Công thức thí nghiệm và phương pháp bố trí
    Công thức 1: Olicide 9 DD (0,2 %)
    Công thức 2: Sông Lam 333 50 ND (0,3 %)
    Công thức 3: Sincosin 0,56 SL (0,1 %) + Agrispon 0,56 SL (0,1 %)
    Công thức 4: Nokaph 10 G (30 g/ gốc) + Viben C 50 BTN (0,3 %)
    Công thức 5: Đối chứng (không xử lý thuốc)
    Các công thức được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên bốn lần nhắc, mỗi ô cơ
    sở 12 cây
    * Số lần xử lý: Thuốc được xử lý bốn lần mỗi năm, mỗi lần cách nhau hai tháng
    * Liều lượng xử lý: Đối với thuốc bột và thuốc nước xử lý 4 lít dung dịch/gốc - 17 -
    3.9.6 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
    Mẫu nấm và tuyến trùng được giám định tại Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Khoa
    học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.
    + Nấm được định danh theo tài liệu của Burgess (1994), Erwin D.C. & Ribeiro
    O.K. (1996), Barnett H.L & Hunter B.B (1998).
    + Phương pháp ly trích tuyến trùng từ đất: sử dụng phương pháp phễu Baerman
    (Baermann funnel techniques) (Hooper, 1986).
    + Phương pháp ly trích tuyến trùng từ rễ: sử dụng phương pháp lọc (Maceration -
    sieving method) (Hooper, 1986) .
    + Tuyến trùng được định danh theo tài liệu của các tác giả: Luc, Hunt & Machon
    (1990), Mai & Mullin (1996), Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh (2000), Nguyễn
    Ngọc Châu (2003).
    3.9.8 Chỉ tiêu theo dõi
    + Hóa tính đất trước xử lý, sau xử lý một năm
    + Tỷ lệ và chỉ số bệnh vàng lá chết chậm (%)
    + Mật độ tuyến trùng Meloidogyne incognita trong đất (con/50g đất) và trong rễ
    (con/5g rễ) trước xử lý (TXL), sau xử lý (SXL)
    + Thành phần và tần suất xuất hiện (%) các loại nấm Fusarium trong rễ trước xử lý
    và sau xử lý
    + Tỷ lệ cây tiêu bị bệnh chết nhanh (%) và một số bệnh phổ biến khác
    + Năng suất giám định (tấn hạt khô/ha) và chất lượng quả hạt
    + Ước tính chi phí của các công thức xử lý thuốc (đ/ha)
    3.10 Xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp cây hồ tiêu vùng Tây Nguyên
    3.10.1 Năm bắt đầu thực hiện: bố trí tháng 5-2003
    3.10.2 Địa điểm và điều kiện xây dựng mô hình: gồm ba mô hình
    - Mô hình một bố trí tại huyện CưM’Gar
    + Trồng tiêu trên cây trụ gỗ, mật độ 1.600 trụ/ha (2,5x2,5m).
    + Giống tiêu Vĩnh Linh, trồng năm 2000 trên đất bazan bằng phẳng, tầng canh tác dày
    - Mô hình hai bố trí tại huyện Cư Jút - 18 -
    + Trồng tiêu trên cây trụ gỗ, mật độ 1.600 trụ/ha (2,5x2,5m)
    + Giống tiêu Vĩnh Linh, trồng năm1999 trên đất bazan bằng phẳng, tầng canh tác dày
    - Mô hình 3 bố trí tại Viện KHKT NLN Tây Nguyên
    + Trồng tiêu tiêu trên cây trụ đúc bê tông, trồng với mật độ 1.600 trụ/ha (2,5x2,5m)
    + Giống tiêu Vĩnh Linh, trồng năm 2002 trên đất bazan bằng phẳng, tầng canh tác dày
    + Vườn cây sinh trưởng, phát triển kém, cây có hiện tượng xoăn lá do virus hoặc nghi
    ngờ cây bị thiếu kẽm. Tỷ lệ cây xoăn lá là 22,92%
    3.10.3 Diện tích: Mỗi mô hình có diện tích 0,3 ha
    3.10.4 Phương pháp bố trí mô hình
    Diện tích các mô hình được chia làm hai công thức
    Công thức đối chứng: đầu tư chăm sóc theo kinh nghiệm nông hộ (Phụ lục 2)
    Công thức mô hình: áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh tổng hợp như sau:
    + Phân hữu cơ: bón với liều lượng 40m 3 phân chuồng/ha, hai năm một lần.
    + Phân khoáng: bón theo liều lượng
    Năm trồng Lượng bón nguyên chất
    (kg/ha/năm)
    Năm 2 sau trồng * 150N-150P 2 0 5 -100K 2 0
    Năm 3 sau trồng * 300N-150P 2 0 5 -200K 2 0
    Năm kinh doanh ** 400N-200P 2 0 5 -400K 2 0
    - * Áp dụng cho mô hình 3 - **Áp dụng cho mô hình 1 và mô hình 2
    + Làm bồn: vét bồn giữ nước sâu 10-12cm so với mặt đất
    + Phòng trừ sâu, bệnh
    Phun phòng bệnh định kỳ bằng dung dịch Bordeaux 1% lên lá và tưới vào gốc (hai
    lít dung dịch/trụ ), 2-3 lần trong mùa mưa.
    Đối với các loại sâu bệnh hại khác chỉ xử lý khi có sâu bệnh xuất hiện trên lô.
    Sâu hại thân, lá: xử lý thuốc Supracide 40EC, nồng độ 0,3% phun đều thân lá,
    phun hai lần mỗi lần cách nhau 15 ngày.
    Sâu hại rễ và thân ngầm xử lý thuốc Supracid 40EC, nồng độ 0,3 % kết hợp với
    1% dầu lửa, tưới thuốc vào gốc và xung quanh gốc với liều lượng 4 lít dung dich/gốc, tưới
    hai lần cách nhau 15 ngày. - 19 -
    Bệnh vàng lá chết chậm: xử lý thuốc Viben C 50 BTN 0,3%, 4 lít dung dịch/gốc +
    Nokaph 10H 30 g/gốc, xử lý hai lần cách nhau một tháng.
    Bệnh héo chết nhanh: xử lý những cây bị bệnh và những cây xung quanh bằng
    thuốc Ridomil 72 MZ 0,3% hoặc Aliette tưới vào đất xung quanh tán cây, liều lượng 4 lít
    dung dịch/gốc đồng thời sử dụng Bonanza 100 DD 0,1% phun lên lá xử lý 2-3 lần cách
    nhau 15 ngày.
    Các biện pháp chăm sóc khác
    * Tủ rơm giữ ẩm trong mùa khô: khối lượng 5 kg/trụ
    * Tỉa bỏ tất cả các dây lươn, cành ác mọc phía dưới gốc tiêu, cách mặt đất 10-15cm, các
    dây thân mọc ngoài bộ tán tiêu, các dây thân mọc quá dài ở đỉnh trụ, định lượng dây thân
    để làm bộ khung chính: 6-8 dây thân/trụ.
    * Vệ sinh đồng ruộng hai lần/năm, cào hết lá rụng ở gốc và các cây bị bệnh trong vườn
    đem ra khỏi vườn và đốt.
    * Ở mô hình ba, do vườn tiêu đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản nên ngoài các biện pháp kỹ
    thuật trên còn làm giàn che bóng cho tiêu sau khi cắt dây thân, giàn che bằng lưới nhựa cách
    mặt đất 2,5-3,0m. Phun Zn SO 4 , ba lần/năm do nghi ngờ có triệu chứng thiếu kẽm.
    3.10.6 Các chỉ tiêu theo dõi
    + Khả năng sinh trưởng phát triển của cây tiêu
    + Tình hình bệnh hại chính
    + Chất lượng và năng suất hạt tiêu
    + Đánh giá hiệu quả kinh tế


    - 20 -
    PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
    4.1 Kết quả điều tra và nghiên cứu về giống tiêu
    4.1.1 Điều tra tình hình sử dụng giống tiêu tại Đắk Lắk và Gia Lai
    4.1.1.1 Các giống tiêu đang được sử dụng ở Đắk Lắk và Gia Lai
    Kết quả điều tra năm 2003 về các giống tiêu đang được trồng trong sản xuất ở hai
    tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai không nhiều, trong đó các giống được trồng phổ biến chỉ từ 2-3
    giống.
    Bảng 1. Một số giống tiêu đang được sử dụng trong sản xuất
    Tỉnh điều tra Tên giống hiện có
    Đắk Lắk
    (tỉnh cũ)
    Sẻ Mỡ, Tiêu Trâu (giống địa phương)
    Lada Belangtoeng, Sẻ Lộc Ninh, Trung Lộc Ninh, Vĩnh Linh,
    Phú Quốc, Ấn Độ
    Gia Lai Tiên Sơn, tiêu Trâu (giống địa phương)
    Sẻ Lộc Ninh, Trung Lộc Ninh, Vĩnh Linh, Ấn Độ

    Điều tra về giống tiêu trong sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, vì người trồng tiêu
    thường không biết rõ nguồn gốc, đặc điểm cơ bản của giống tiêu, chỉ gọi tên giống theo
    nguồn gốc địa phương. Tình trạng hiểu biết về giống tiêu của nông dân còn hạn chế, sự
    lẫn lộn giống rất phổ biến. Có khi cùng một giống nhưng lại được gọi tên khác nhau. Ví
    dụ tiêu Tiên Sơn ở Gia Lai có nơi nông dân cũng gọi là tiêu Trâu. Tiêu Sẻ và tiêu Trung
    Lộc Ninh thường bị lẫn lộn, Sẻ Mỡ Đắk Lắk và Sẻ Lộc Ninh có nông dân cho là chỉ một
    giống, nhưng cũng có nông dân cho đó là hai giống khác nhau.
    Sẻ Mỡ và tiêu Trâu là hai giống địa phương được trồng lâu đời ở Đắk Lắk, Tiên
    Sơn là giống địa phương của Gia Lai.
    DakR'Lấp là huyện có diện tích tiêu lớn nhất Đắk Lắk, chiếm hơn 50% diện tích
    tiêu toàn tỉnh. Trên các vườn kinh doanh lớn tuổi, phần lớn các hộ nông dân trồng giống
    tiêu Sẻ Mỡ địa phương, chiếm 60%, tiếp theo là tiêu Trâu và Trung Lộc Ninh, Sẻ Lộc
    Ninh chiếm tỷ lệ thấp. Giống Vĩnh Linh cũng được trồng với tỷ lệ thấp và giống Ấn Độ
    chỉ mới được đưa vào trồng thử ở vài nông hộ với quy mô rất nhỏ, nhỏ hơn 100 trụ/hộ. - 21 -
    Bảng 2. Mức độ phổ biến của các giống tiêu ở huyện Dak RLấp, Đắk Lắk
    Vườn tiêu > 5tuổi Vườn tiêu < 5 tuổi
    Giống tiêu
    Số vườn % Tỷ lệ Số vườn % Tỷ lệ
    Sẻ Mỡ
    Trâu
    Sẻ Lộc Ninh
    Trung Lộc Ninh
    Vinh Linh
    Ấn Độ (nguồn từ Bà Rịa)
    9
    2
    1
    2
    1
    0
    60,00
    13,33
    6,66
    13,33
    6,66
    -
    5
    0
    0
    3
    6
    1
    33,33
    -
    -
    20,00
    40,00
    6,66
    Tổng số vườn điều tra 15 100 15 100

    Ở các vườn tiêu mới trồng trong năm năm lại đây có sự thay đổi về cơ cấu giống
    tiêu khá rõ ràng. Tỷ lệ vườn trồng tiêu Sẻ Mỡ giảm rõ, tiêu Trâu, Sẻ Lộc Ninh không
    được trồng nữa, Trung Lộc Ninh tăng. Giống Vĩnh Linh phát triển mạnh, và tiêu Ấn Độ
    cũng được vài nông hộ bắt đầu được trồng thử từ năm 2000 với diện tích không nhiều.
    Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai là vùng trồng tiêu mới phát triển trong khoảng 6-7
    năm lại đây và phát triển với tốc độ rất nhanh. Phần lớn các vườn tiêu trước năm 1995
    được trồng giống tiêu Sẻ Lộc Ninh hoặc Sẻ Mỡ Đắk Lắk và tiêu Trâu. Cũng như ở huyện
    DakR’Lấp, Đắk Lắk, Chư Sê cũng có sự chuyển đổi giống tiêu rõ rệt trong những năm
    gần đây, tiêu Trung Lộc Ninh và tiêu Vĩnh Linh được trồng nhiều hơn các giống khác.
    Trong số các hộ điều tra, không có hộ nào trồng giống tiêu Tiên Sơn mặc dù Tiên Sơn là
    giống địa phương tại tỉnh Gia Lai. Vì lý do tiêu Tiên Sơn chậm cho quả sau khi trồng và
    năng suất thấp nên chỉ còn được trồng với diện tích không đáng kể, rải rác ở các hộ gia
    đình ở xã Tân Sơn, thị xã Pleiku với khoảng vài chục trụ trồng quanh nhà. Theo ý kiến
    của nông dân địa phương, mặc dù giống này có năng suất thấp, ít quả, quả thưa hạt nhưng
    tuổi thọ cây tiêu lại bền và giống này có thể chống được bệnh vàng lá, tháo đốt (do tuyến
    trùng hoặc rệp sáp gây hại) trên cây tiêu, đây là đặc tính quý cần xác minh và lưu ý trong
    công tác chọn lọc giống. - 22 -
    Bảng 3. Mức độ phổ biến của các giống tiêu ở huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
    Vườn tiêu > 5tuổi Vườn tiêu < 5 tuổi Giống tiêu
    Số vườn % Tỷ lệ Số vườn % Tỷ lệ
    Trâu
    Sẻ Lộc Ninh hoặc Sẻ Mỡ
    Trung Lộc Ninh
    Vinh Linh
    2
    10
    2
    1
    13,33
    66,66
    13,33
    6,66
    1
    2
    4
    6
    6,66
    13,33
    26,66
    40,00
    Tổng số vườn điều tra 15 100 15 100
    Theo kết quả nghiên cứu trước đây của Nguyễn Cao Ban, Lê Minh Xuân và ý kiến
    của nhiều tác giả khác như Phan Quốc Sủng, Phan Hữu Trinh, giống Lada Belangtoeng
    nhập nội từ Indonesia là giống có triển vọng. Tuy vậy, hiện nay giống này chỉ được trồng
    với tỷ lệ rất thấp ở một số địa phương như Đắk Lắk, Bình Phước. Trong số các hộ trồng
    tiêu được điều tra ở các huyện trọng điểm thuộc Đắk Lắk, Gia Lai không có hộ nào trồng
    giống tiêu Lada Belangtoeng hoặc có nhưng bị nông dân gọi nhầm là giống tiêu Trâu vì
    các đặc điểm hình thái của hai giống này tương tự nhau.
    4.1.1.2 Năng suất một số giống tiêu trong sản xuất
    Năng suất tiêu đen phụ thuộc rất nhiều vào tuổi cây tiêu, chế độ canh tác, mật độ
    trụ/ha, loại trụ sử dụng. Do vậy để so sánh năng suất các giống, chúng tôi chỉ sử dụng số liệu
    của các vườn tiêu kinh doanh từ 5-10 tuổi, trồng trên trụ gỗ với mật độ từ 2000-2500 trụ/ha.
    Số liệu Bảng 4 cho thấy: Năng suất bình quân của các giống tiêu biến động trong
    khoảng 2,35-3,80 tấn tiêu đen/ha, trong đó giống có năng suất thấp nhất là tiêu Trâu, còn
    giống có năng suất cao nhất là tiêu Vĩnh Linh. Các giống Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh, Trung Lộc
    Ninh và Vĩnh Linh là giống có năng suất cao, bình quân lớn hơn 3 tấn/ha.
    Bảng 4. Năng suất một số giống tiêu ở các điểm điều tra (tấn khô/ha)
    Giống

    Địa điểm
    Sẻ Mỡ
    (n=7)
    Sẻ Lộc
    Ninh
    (n=14)
    Trung Lộc
    Ninh
    (n=14)
    Trâu
    (n=13)
    Vĩnh Linh
    (n=5)
    Trung
    bình
    DakR'Lấp
    Cư jút
    Cư M’Gar
    Ea H’leo
    Chư Sê
    2,95
    3,40
    3,50
    -
    -
    3,30
    3.10
    3,50
    3,30
    4,00
    3,30
    3.60
    3,65
    3,30
    4.30
    1,88
    2,35
    2,80
    2,65
    2,10
    3,40
    3,50
    -
    3,85
    4,20
    2,86
    3,19
    3,36
    3,27
    3,65
    Trung bình 3,28 3,38 3,67 2,35 3,80 - 23 -
    Dùng trắc nghiệm t so sánh bắt cặp với số mẫu khác nhau để trắc nghiệm sự khác
    biệt năng suất các giống tiêu điều tra được trong sản xuất cho kết quả ở Bảng 5:
    Các giống tiêu sẻ Mỡ và sẻ Lộc Ninh năng suất không khác nhau, tiêu trung Lộc
    Ninh cho năng suất cao hơn sẻ Mỡ nhưng không cao hơn có ý nghĩa tiêu sẻ Lộc Ninh.
    Năng suất tiêu Vĩnh Linh cao hơn có ý nghĩa Sẻ Mỡ nhưng cao hơn không có ý nghĩa tiêu
    sẻ Lộc Ninh và trung Lộc Ninh. Tiêu Trâu thấp hơn có ý nghĩa các loại tiêu sẻ Mỡ, sẻ Lộc
    Ninh, trung Lộc Ninh và tiêu Vĩnh Linh.
    Bảng 5. Trị số t tính và sự khác biệt về năng suất các giống điều tra
    Giống tiêu Sẻ Lộc Ninh
    (n=14)
    Trung Lộc Ninh
    (n=14)
    Trâu
    (n=13)
    Vĩnh Linh
    (n=5)
    Sẻ Mỡ (n=7) 1,23 NS 2,40** 3,05* 2,53*
    Sẻ Lộc Ninh (n=14) 1,48 NS 5,23** 1,59 NS
    Trung Lộc Ninh (n=14) 6,55** 0,39 NS
    Trâu (n=13) 6,08**
    Ghi chú: * khác biệt ở mức ý nghĩa P < 0,05
    ** khác biệt ở mức ý nghĩa P < 0,99
    NS: không khác biệt ở mức ý nghĩa P < 0,05
    4.1.1.3 Tình hình sâu bệnh hại trên một số giống tiêu tại các vùng điều tra
    Trên cây tiêu có nhiều loại sâu bệnh hại nguy hiểm tấn công. Các loại sâu bệnh hại
    quan trọng là bệnh vàng lá chết chậm mà nguyên nhân do rệp sáp hại rễ Pseudococcus
    citri hoặc do tuyến trùng Meloidogyne incognita, kết hợp nấm Fusarium solani gây hại rễ,
    bệnh vàng lá chết nhanh do nấm Phytophtora capsici tấn công vào phần thân ngầm tiêu
    chỗ tiếp giáp với mặt đất làm tiêu chết rất nhanh, bệnh xoăn lùn do virus làm cây tiêu mất
    khả năng sinh trưởng và cho năng suất. Do giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ điều tra tình
    hình gây hại của bệnh vàng lá chết chậm và bệnh xoăn lùn trên một số giống tiêu.
    ã Bệnh vàng lá chết chậm
    Đây là loại bệnh phổ biến và gây hại nghiêm trọng trên nhiều vùng trồng tiêu ở
    nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Triệu chứng ban đầu là cây sinh trưởng kém
    hoặc ngừng sinh trưởng. Lá vàng và rụng dần. Rễ có những nốt sưng, nếu nặng thì thối
    đen và chết, hệ thống rễ giảm. Triệu chứng bệnh xuất hiện từ từ, cây suy yếu dần, thường
    có những biểu hiện thiếu dinh dưỡng do hệ thống rễ bị hư không hấp thu được nước và - 24 -
    dinh dưỡng. Bệnh chủ yếu do tuyến trùng Meloidogyne incognita phối hợp với các loại
    nấm như Fusarium solani, Rhizoctonia solani gây ra.
    Bảng 6. Tỷ lệ cây bị bệnh vàng lá trên một số giống tiêu (%)
    Giống
    Địa điểm
    Sẻ Mỡ Sẻ Lộc
    Ninh
    Trung Lộc
    Ninh
    Trâu Vĩnh
    Linh
    Trung bình
    DakRLấp
    Cư jút
    Cư M’Gar
    Ea H’leo
    Chư Sê
    26,4
    8,6
    14,5
    -
    -
    21,5
    11,5
    16,5
    15,7
    16,3
    18,5
    12,5
    12,5
    8,2
    12,5
    10,8
    5,5
    12,3
    7,4
    2,3
    5,2
    10,8
    8,5
    -
    3,5
    16,48
    9,78
    12,86
    10,43
    8,65
    Trung bình 16,5 16,45 12,0 7,66 6,9

    Kết quả điều tra tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh vàng lá chết chậm cho thấy giống Sẻ Mỡ
    và Sẻ Lộc Ninh có tỷ lệ cây bị vàng lá cao nhất và xấp xỉ nhau, tiếp theo đó là tiêu Trung
    Lộc Ninh. Tiêu Trâu có tỷ lệ cây vàng lá trung bình là 7,66%, thấp hơn hẳn các giống tiêu
    Sẻ. Điều này phù hợp với kết quả điều tra của Đào Thị Lan Hoa (2000) về mức độ bệnh
    vàng lá tiêu tại Đắk Lắk và Gia Lai. Theo tác giả này, tỷ lệ vàng lá của các giống tiêu Sẻ,
    tiêu Trung Lộc Ninh và tiêu Trâu lần lượt là 41,4%, 20,52% và 24,59%, nhưng phần lớn
    cây bị vàng lá của tiêu Trâu chỉ ở mức độ nhẹ, trong khi đó tiêu Trung Lộc Ninh ở mức
    độ nặng còn tiêu Sẻ lại ở mức độ nặng đến rất nặng.
    Đối với giống tiêu Vĩnh Linh, kết quả cho thấy giống này có tỷ lệ cây bị vàng lá
    thấp nhất. Tuy vậy cũng chưa thể cho rằng giống tiêu Vĩnh Linh ít nhiễm bệnh vàng lá
    hơn các giống tiêu Sẻ hay tiêu Trung Lộc Ninh. Các vườn tiêu Vĩnh Linh được điều tra
    phần lớn nhỏ tuổi hơn các vườn tiêu giống khác do có sự thay đổi giống tiêu trong sản
    xuất trong thời gian gần đây và do vậy sự tích lũy bệnh chưa cao. Đối với bệnh vàng lá
    chết chậm là một bệnh mà mức độ tác hại diễn ra từ từ do sự tích lũy của tuyến trùng gây
    hại trong đất thì ở các vườn lớn tuổi khả năng bị bệnh hại xảy ra nhiều hơn. Mức độ
    nhiễm bệnh vàng lá của giống tiêu Vĩnh Linh cần được tiếp tục theo dõi.
    ã Bệnh xoăn lùn hay còn gọi là bệnh tiêu điên, bệnh do virus
    Bệnh xoăn lùn thường gặp ở các vườn tiêu kiến thiết cơ bản, đặc biệt ở các vườn
    tiêu được cắt giống nhiều lần bệnh thường phổ biến và nặng. Bệnh xoăn lá không chữa - 25 -
    được nên nông dân nhổ bỏ và thay vào bằng những cây mới không bệnh. Cây bị bệnh có
    lá non nhỏ lại, cong queo, biến dạng, mất diệp lục, các lóng đốt cây tiêu ngắn lại làm
    chiều cao cây thấp hẳn so với cây bình thường. Cây cằn cỗi, chậm phát triển, năng suất
    thấp. Triệu chứng này rất dễ lầm với triệu chứng thiếu vi lượng hay các triệu chứng xoăn
    lá do nhện hoặc rầy chích hút, nhưng khi bổ sung phân bón lá hay phun thuốc bảo vệ thực
    vật trừ sâu bệnh đều không làm giảm triệu chứng xoắn lá ngọn. Bệnh xoăn lùn do virus
    gây ra, về phương thức truyền bệnh cho đến nay vẫn chưa xác định được rõ ràng. Tuy vậy
    thực tế sản xuất cho thấy bệnh thường xuất hiện rất sớm sau khi trồng dẫn đến có thể cho
    rằng bệnh lây lan qua hom giống lấy từ các cây đã bị bệnh virus. Ở vườn đã trồng bệnh có
    thể lây lan do rầy, rệp, bọ xít, tuyến trùng làm môi giới hoặc bằng các vết thương cơ giới
    do công cụ lao động.
    Tại các điểm điều tra tỷ lệ cây bị xoăn lùn biến động trung bình từ 4,07-5,82%. Các
    giống Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh, Trung Lộc Ninh là những giống sử dụng phổ biến nhiều năm ở các
    điểm điều tra có tỷ lệ cây bị xoăn lùn cao hơn giống Vĩnh Linh. Các giống lưu hành phổ biến
    trong sản xuất thường có tỷ lệ cây bị xoăn lùn cao cho phép nghĩ rằng bệnh này có thể truyền đi
    qua con đường nhân giống. Giống Vĩnh Linh có tỷ lệ bệnh xoăn lùn thấp hơn cả nhưng tại Chư
    Sê là điểm mà giống Vĩnh Linh được trồng khá phổ biến lại có tỷ lệ cây nhiểm xoăn lùn khá
    cao. Cư Jút là điểm có tỷ lệ cây bị xoăn lùn cao hơn cả.
    Bảng 7. Tỷ lệ cây bị bệnh xoăn lùn trên một số giống trong sản xuất (%)
    Giống
    Địa điểm
    Sẻ Mỡ Sẻ Lộc
    Ninh
    Trung Lộc
    Ninh
    Vĩnh Linh Trung bình
    Dak R Lấp
    Cư Jút
    Cư M’Gar
    Ea H’leo
    Chư Sê
    6,5
    7,3
    4,5
    -
    -
    7,2
    3,6
    5,8
    5,8
    5,9
    4,8
    8,8
    3,5
    6,3
    3,5
    3,5
    3,6
    2,5
    2,5
    4,7
    5,50
    5,82
    4,07
    4,86
    4,70
    Trung bình 6,1 5,41 5,26 3,40
    Một điều cần lưu ý nữa là trên các giống tiêu Trâu trồng trong các vườn nhỏ hơn năm
    tuổi không bị bệnh xoăn lùn, mà giống tiêu Trâu phần lớn áp dụng biện pháp nhân giống
    bằng dây lươn. Phải chăng ở các bộ phận tương đối non như dây lươn ít có sự hiện diện của
    virus truyền bệnh xoăn lùn hơn bộ phận dây thân. Điều này cần được tiếp tục xác định. - 26 -
    Tóm lại kết quả điều tra về giống tiêu trong sản xuất cho thấy:
    + Một số giống đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất hiện nay ở Tây Nguyên là
    Sẻ Mỡ, tiêu Trâu, Sẻ Lộc Ninh, Trung Lộc Ninh, Vĩnh Linh. Giống tiêu địa phương Tiên Sơn
    ở Gia Lai và giống nhập nội Lada Belangtoeng đã được trồng trước đây ở Đắk Lắk chỉ sử
    dụng với một tỷ lệ rất thấp không đáng kể và có thể bị nhầm lẫn với giống tiêu Trâu.
    + Giống tiêu Phú Quốc dường như không được ưa chuộng tại các điểm điều tra tại
    vùng Tây Nguyên.
    + Giống tiêu Ấn Độ chỉ mới được trồng thử tỷ lệ thấp, có khả năng phát triển khá tốt.
    + Giống tiêu Vĩnh Linh có nhiều ưu thế trong sinh trưởng và năng suất nên những
    năm gần đây được nông dân chú ý phát triển.
    + Kỹ thuật nhân giống tiêu hiện nay trong sản xuất là sử dụng hom thân 5 mắt thay
    việc sử dụng hom lươn trước đây.
    + Tất cả các giống tiêu điều tra đều bị nhiễm bệnh vàng lá chết chậm và bệnh xoăn lùn.
    4.1.2 Đánh giá đặc tính sinh trưởng phát triển của một số ký hiệu giống tiêu trong
    điều kiện đất đai, khí hậu ở Đắk Lắk
    4.1.2.1 Nguồn gốc thu thập các ký hiệu giống trong vườn tập đoàn
    Với 18 ký hiệu thuộc 8 nhóm giống theo tên gọi trong sản xuất đã được thu thập
    trồng trong vườn tập đoàn giống tiêu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây
    Nguyên vào các năm 2000 và 2001. Các ký hiệu LN1, LN2, LN3, LN4, LD1, LD2, VL1,
    VL2, PQ1, TS, ÂĐ1 được trồng năm 2000, các ký hiệu PQ2, SM, TR1, TR2, ÂĐ2, ÂĐ3,
    ÂĐ4 trồng năm 2001 trong đó TS và ÂĐ1 được trồng bằng dây lươn, còn các mẫu giống
    còn lại trồng bằng dây thân năm mắt (Bảng 8). - 27 -
    Bảng 8. Tên gọi và nguồn gốc các ký hiệu giống trồng trong vườn tập đoàn
    Tên giống Ký hiệu Nguồn thu thập
    1. Sẻ Mỡ
    2. Tiêu Trâu

    3. Tiên Sơn
    4. Lộc Ninh



    5. Phú Quốc

    6. Vĩnh Linh

    7. Lada

    8. Ấn Độ



    SM*
    TR1*
    TR2*
    TS
    LN1
    LN2
    LN3
    LN4
    PQ1
    PQ2*
    VL1
    VL2
    LD1
    LD2
    ÂĐ1
    ÂĐ2*
    ÂĐ3*
    ÂĐ4*
    Huyện Dak R'Lấp, Đắk Lắk
    Huyện Cư M’gar, Đắk Lắk
    Huyện Cư Jut, Đắk Lắk
    Thị xã Pleiku, tỉnh Gia Lai
    Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
    Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
    Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
    Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
    Huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
    Huyện Krông Pak, Đắk Lắk
    Nông trường Sơn Thành, tỉnh Phú Yên
    Huyện Cư Jut, Đắk Lắk
    Viện KHKTNLN Tây Nguyên, Đắk Lắk
    NT 3/2, huyện Phước Long, Bình Phước
    Huyện Đồng Xoài, Bình Phước
    Huyện Krông Ana, Đắk Lắk
    Thị xã Bà Rịa, Bà Rịa-Vũng Tàu
    Thị trấn Ngãi Giao, Bà Rịa-Vũng Tàu
    4.1.2.2 Khả năng sinh trưởng và phát triển của các ký hiệu giống
    Bảng 9. Tốc độ sinh trưởng của các ký hiệu
    Ký hiệu n Tốc độ leo bám
    (cm/tháng)

    Xếp loại
    SM
    TR1
    TR2
    TS
    ÂĐ1
    6
    6
    6
    6
    3
    25,83 ± 1,37
    25,36 ± 0,50
    25,00 ± 0,31
    28,20 ± 1,90
    23,5 ± 1,18
    Chậm: < 30cm/tháng
    LN1
    LN2
    LN3
    LN4
    PQ1
    PQ2
    LD1
    LD2
    ÂĐ2
    ÂĐ3
    ÂĐ4
    20
    20
    20
    20
    20
    6
    20
    12
    1
    6
    6
    35,01 ± 0,95
    32,22 ± 0,86
    36,60 ± 0,93
    33,30 ± 0,66
    35,81 ± 0,90
    30,53 ± 1,43
    31,50
    36,20 ± 0,88
    37,84 ± 1,07
    31,40 ± 0,63
    33,30 ± 0.50
    Trung bình: 30-40cm/tháng
    VL1
    VL2
    20
    20
    42,20 ± 0,59
    46,67 ± 0,79
    Nhanh: > 40cm/tháng - 28 -
    Hai ký hiệu VL1 và VL2 sinh trưởng nhanh nhất, đạt tốc độ leo bám trên trụ từ 42-
    46cm/tháng. Các ký hiệu LD1, LD2, LN1, LN2, LN3, LN4, PQ1, và ÂĐ2, ÂĐ3, ÂĐ4 có
    tốc độ sinh trưởng trung bình 30-40cm/tháng, trong đó LD1, LD2 có tốc độ leo bám
    tương đối khá nhanh, 36-38cm/tháng. TR và SM có tốc độ leo bám trên trụ chậm nhất
    nhỏ hơn 30cm/tháng. Hai ký hiệu ÂĐ1 và TS do trồng bằng dây lươn, kỹ thuật đôn dây,
    chăm sóc chưa tốt nên sinh trưởng rất chậm.
    Hầu hết các ký hiệu giống trồng năm 2000 đến tháng 1/2003 đã cho quả và phần
    lớn đã phủ trụ. Hai ký hiệu VL1 và VL2 có đường kính tán rộng nhất trên 100cm, tiếp đó
    là LD1 và LD2. Các ký hiệu LN1, LN2, LN3, LN4 và PQ có đường kính tán trung bình
    và không khác nhau có ý nghĩa. Các ký hiệu có cùng tên giống trong sản xuất như VL1,
    VL2 hoặc LN1, LN2, LN3, LN4 có đường kính tán tương tự nhau. Hai mẫu giống TS và
    ÂĐ1 trồng bằng dây lươn nên chậm phát triển cành quả, đường kính tán rất hẹp. Ngoài ra
    mẫu giống TS có cành rũ xuống không vươn rộng nên đường kính tán hẹp.
    Bảng 10. Đường kính bộ tán của một số ký hiệu giống sau 30 tháng trồng
    Ký hiệu n Đường kính tán
    (cm)
    CV
    (%)
    Đánh giá
    TS*
    ÂĐ1*
    LN1
    LN2
    LN3
    LN4
    PQ1
    VL1
    VL2
    LD1
    LD2
    6
    3
    20
    20
    20
    20
    20
    20
    20
    20
    12
    45,6 ± 6,9
    66,6 ± 8,1
    87,2 ± 2,6
    85,5 ± 2,3
    85,9 ± 2,1
    83,7 ± 2,1
    84,2 ± 3,0
    110,9 ± 2,6
    114,9 ± 2,3
    98,4 ± 1,9
    93,9 ± 2,1
    6,9
    22,9
    13,7
    12,0
    10,9
    11,5
    11,6
    8,6
    9,1
    9,1
    10,7
    -
    -
    Tán trung bình
    Tán trung bình
    Tán trung bình
    Tán trung bình
    Tán trung bình
    Tán rộng
    Tán rộng
    Tán khá rộng
    Tán khá rộng
    * Ký hiệu được trồng bằng dây lươn
    4.1.2.3 Khả năng cho năng suất và chất lượng tiêu hạt
    Trong các ký hiệu trồng bằng dây thân năm 2000, ký hiệu LN1, LN2, LN3, LN4 và
    PQ1 cho quả sớm, vụ 2002 đã cho năng suất từ 0,62-1,09kg tiêu đen/trụ. Các ký hiệu giống
    VL1, VL2, LD1, LD2 chưa cho thu hoạch. Ký hiệu LD1 và LD2 mặc dù có sinh trưởng khỏe
    như kết quả theo dõi nêu ở phần trên nhưng lại cho năng suất vụ đầu muộn và thấp chỉ đạt - 29 -
    0,77 và 0,78kg tiêu đen/trụ. VL1 và VL2 cho năng suất vụ đầu rất cao 2,50 và 2,18kg tiêu
    đen/trụ. Ở vụ 2004, các ký hiệu giống cho năng suất từ 2,16-3,53kg tiêu đen/trụ. Các giống
    có tán rộng, sinh trưởng khoẻ như Vĩnh Linh, Lada cho năng suất cao hơn các ký hiệu Lộc
    Ninh và Phú Quốc. Ký hiệu TS và ÂĐ1 trồng bằng dây lươn chưa cho thu hoạch đáng kể.
    Bảng 11. Năng suất các vụ đầu của các một số các ký hiệu giống (kg tiêu đen/trụ)
    Năm trồng Ký hiệu Vụ 2002 Vụ 2003 Vụ 2004 Vụ 2005
    2000








    2001




    LN1
    LN2
    LN3
    LN4
    PQ1
    VL1
    VL2
    LD1
    LD2
    SM
    PQ2
    ÂĐ2
    ÂĐ3
    TR2
    1,09
    0,62
    0,85
    0,95
    0,94
    -
    -
    -
    -
    1,48
    1,68
    1,92
    1,61
    2,23
    2,50
    2,18
    0,77
    0,78
    0,35
    0,35
    -
    -
    -
    2,26
    2,26
    2,16
    2,20
    2,56
    3,00
    3,53
    3,27
    2,81
    1,13
    0,60
    -
    0,76
    1,16
    0,58
    0,60
    0,70
    0,44
    0,70
    1,87
    1,70
    1,07
    0,95
    0,09
    0,60
    -
    0,09
    0,58

    Do thời tiết khô hạn khắc nghiệt vào vụ thu hoạch 2005, năng suất tiêu ở tất cả các
    ký hiệu trong vườn tập đoàn đều giảm xuống rất thấp. Có thể thấy được là giống Vĩnh
    Linh có ưu thế hơn hẳn các ký hiệu khác trong cùng điều kiện. Các ký hiệu Vĩnh Linh đạt
    năng suất cao nhất 1,70-1,78kg tiêu đen/trụ, tiếp đó là hai ký hiệu LD. Các giống Lộc Ninh,
    tiêu Trâu, Phú Quốc có năng suất thấp từ 0,44-0,7kg tiêu đen/trụ. Một số các ký hiệu khác
    như SM, ÂĐ2, ÂĐ3 cho thu hoạch không đáng kể trong vụ thu 2005.
    Trong số các ký hiệu trồng năm 2001, PQ2 và SM cho quả sớm còn các ký hiệu
    TR1, TR2, ÂĐ2, ÂĐ3, ÂĐ4 cho thu hoạch không đáng kể. Năng suất vụ bói của kí hiệu
    PQ2, SM thấp hơn hẳn năng suất vụ bói của các ký hiệu trồng năm 2000 là do tiêu trồng
    năm 2001 muộn, gặp hạn nên sinh trưởng kém đã ảnh hưởng xấu đến năng suất. - 30 -
    Ký hiệu ÂĐ2 mặc dầu có gié quả rất dài, quả to nhưng phân cành trên cây ít,
    giống này lại bị sâu đục thân phá hoại làm chết dây tiêu trong khi các giống khác trong
    vườn tập đoàn không thấy sâu đục thân phá hoại. Chính vì vậy đến vụ thu hoạch 2005 ký
    hiệu này vẫn không cho thu hoạch đáng kể, có nguy cơ tàn lụi và chết.
    Bảng 12. Một số đặc tính gié quả của một số các ký hiệu giống (n=20)
    Mẫu Chiều dài gié quả
    (cm)
    Số quả/gié
    TS
    TR1
    TR2
    LN1
    LN2
    LN3
    LN4
    PQ1
    PQ2
    VL1
    VL2
    LD1
    LD2
    SM
    ÂĐ2 (n=5)
    ÂĐ3
    7,8 ± 0,23
    8,3 ± 0,19
    8,0 ± 0,21
    7,9 ± 0,15
    7,4 ± 0,23
    7,8 ± 0,25
    8,0 ± 0,19
    7,6 ± 0,19
    6,6 ± 0,22
    7,9 ± 0,15
    8,2 ± 0,17
    8,1 ± 0,20
    8,3 ± 0,24
    7,6 ± 0,22
    12,1 ± 0,78
    7,1 ± 0,25
    46 ± 3,4
    44 ± 2,4
    42 ± 2,7
    55 ± 2,3
    50 ± 3,1
    60 ± 2,5
    59 ± 2,4
    47 ± 2,7
    41 ± 2,6
    50 ± 2,4
    61 ± 2,8
    51 ± 2,5
    50 ± 3,1
    45 ± 2,8
    95 ± 3,2
    42 ± 2,5

    Chiều dài gié quả biến động từ 6,6cm ở ký hiệu PQ2 đến 12,1cm ở ÂĐ2. Phần lớn
    các ký hiệu có chiều dài gié quả 7-8cm, trừ ÂĐ2 có gié quả dài đặc biệt.
    Số quả/gié biến động từ 41 quả đến 95 quả. Nhìn chung, các ký hiệu có chiều dài
    gié dài thường có số quả/gié cao.
    Ký hiệu ÂĐ2 có chiều dài gié dài nhất, số quả trên gié cao nhất, quả đóng chặt,
    kích thước trái lớn. Tuy vậy, như đã nêu trên, ký hiệu này bị sâu đục thân làm hỏng dây
    thân và cho thu hoạch không đáng kể.
    Bảng 13. Một số tính chất về chất lượng tiêu hạt
    Ký hiệu
    Tỷ lệ gié
    tươi/tiêu đen
    Dung trọng
    (g/lít)
    Tỷ lệ lép
    (%)
    PQ1
    VL1
    VL2
    LN1
    LN2
    LN3
    LN4
    LD1
    LD2
    2,82
    2,81
    2,70
    3,30
    3,28
    2,82
    3,28
    3,38
    3,51
    543,7
    573,5
    532,9
    520,5
    517,1
    521,3
    502,7
    444,8
    475,2
    9,7
    5,2
    9,3
    7,4
    12,9
    8,4
    14,0
    11,6
    10,9

    Khảo sát chỉ tiêu chất lượng tiêu đen các ký hiệu trong vườn tập đoàn cho thấy hai
    ký hiệu LD1 và LD2 có dung trọng thấp nhất. Tỷ lệ tiêu lép của LD1 và LD2 khá cao
    chiếm 11%. Sau khi đã loại hạt lép, hai ký hiệu giống này cũng chỉ có dung trọng là 444-
    475g/lít. Các ký hiệu giống còn lại có dung trọng lớn hơn 500g/lít trong đó VL1 có dung
    trọng cao nhất, đạt 573,5g/lít. So với tiêu chuẩn xuất khẩu tiêu đen 480g/lít, thì hai ký
    hiệu LD1 và LD2 không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Tuy vậy đây chỉ mới hai vụ thu hoạch
    đầu tiên của tiêu LD nên cần tiếp tục theo dõi vào các năm kinh doanh ổn định.
    4.1.2.4 Tình hình nhiễm một số bệnh chủ yếu của các ký hiệu giống
    Trong vườn tập đoàn giống tiêu tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
    Nguyên trồng từ năm 2000 đã xuất hiện ba bệnh chủ yếu và quan trọng nhất đối với cây
    tiêu là bệnh xoăn lùn, bệnh chết nhanh và bệnh chết chậm.
    ã Bệnh xoăn lùn
    + Tỷ lệ bị nhiễm bệnh cũng như mức độ nhiễm bệnh xoăn lùn thay đổi rất nhiều giữa
    các ký hiệu, phụ thuộc vào mức độ mẫn cảm và có lẽ cả vào nguồn vật liệu nhân giống.
    Ký hiệu PQ có tỷ lệ nhiễm bệnh xoăn lùn cao nhất (19,5%) và mức độ bệnh hại
    nặng cũng cao nhất (11,5%). Sau đó là các ký hiệu LN1, LN2, LN3, LN4 (11,2-13,4%).
    Các giống này cũng có mức độ bệnh nặng đáng kể (3,5-5,6%). Các ký hiệu giống
    VL1, LD1, LD2 bị nhiễm mức độ trung bình, VL2 có nguồn từ Cư Jút chưa thấy bị nhiễm
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...