Thạc Sĩ Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000-2010

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 13/1/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    iii
    MỤC LỤC
    Trang
    Trang bìa phụ
    Lời cam đoan . i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các bảng iv
    Danh mục các hình . v
    MỞ ĐẦU 1
    1. Lí do chọn đề tài . 1
    2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài . 2
    3. Lịch sử nghiên cứu đề tài . 3
    4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 6
    5. Cấu trúc luận văn 9
    Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU BIẾN
    ĐỘNG RỪNG . 10
    1.1. Cơ sở khoa học 10
    1.1.1. Một số khái niệm . 10
    1.1.2. Khái quát về sự phân loại rừng ở Việt Nam 17
    1.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu biến động rừng 22
    1.2.1. Xu hướng biến động rừng trên thế giới và Việt Nam 22
    1.2.2. Xu hướng biến động rừng Trung du Miền núi phía Bắc . 24
    Tiểu kết chương 1 . 25
    Chương 2: HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG TỈNH HÀ GIANG GIAI
    ĐOẠN 2000–2010 . 26
    2.1. Nhân tố ảnh hưởng tới thảm thực vật rừng tỉnh hà giang . 26
    2.1.1. Nhân tố tự nhiên . 26
    2.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội 35
    2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội . 39
    2.2. Hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 - 2010 40
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    2.2.1. Hiện trạng thảm thực vật rừng năm 2000 . 40
    2.2.2. Hiện trạng thảm thực vật rừng tỉnh Hà Giang năm 2010 . 48
    Tiểu kết chương 2 55
    Chương 3: BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG TỈNH HÀ GIANG - GIẢI
    PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẾN NĂM 2020 . 56
    3.1. Biến động thảm thực vật rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 - 2010 . 56
    3.1.1. Biến động về diện tích 56
    3.1.2. Biến động về chất lượng rừng 71
    3.1.3. Nhận định chung 74
    3.2. Nguyên nhân gây biến động rừng tỉnh hà giang 76
    3.2.1. Nguyên nhân biến động theo hướng tích cực . 76
    3.2.2. Nguyên biến động rừng theo hướng tiêu cực . 82
    3.3. Dự báo, quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển thảm
    thực vật rừng tỉnh Hà Giang đến năm 2020 88
    3.3.1. Dự báo các lĩnh vực liên quan đến phát triển rừng 88
    3.3.2. Quan điểm . 89
    3.3.3. Định hướng phát triển 90
    3.3.4. Mục tiêu 91
    3.3.5. Nhiệm vụ cụ thể 92
    3.3.6. Một số giải pháp chủ yếu . 93
    Tiểu kết chương 3 102
    KẾT LUẬN 103
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN . 104
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
    PHỤ LỤC
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    iv
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Trang
    Bảng 1.1. Phân loại rừng và đất rừng 12] . 21
    Bảng 1.2. Diện tích rừng các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc 24
    Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng và năm một số trạm tỉnh Hà Giang 28
    Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng và năm tại một số trạm tỉnh Hà Giang 29
    Bảng 2.3. Độ ẩm trung bình tháng và năm tại một số trạm tỉnh Hà Giang. . 30
    Bảng 2.4. Phân bố các taxon trong các ngành thực vật bậc cao . 35
    Bảng 2.5. Tỉ lệ sinh, tỉ lệ chết, tỉ lệ tăng tự nhiên và dân số Hà Giang . 36
    Bảng 2.6. Số liệu hiện trạng rừng và đất tỉnh Hà Giang năm 2000 40
    Bảng 2.7. Hiện trạng phân bố rừng theo đơn vị hành chính tỉnh Hà Giang năm 2000 . 44
    Bảng 2.8. Cơ cấu và trữ lượng các loại rừng tỉnh Hà Giang năm 2000 47
    Bảng 2.9: Số liệu hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Hà Giang năm 2010 48
    Bảng 2.10. Hiện trạng phân bố rừng theo đơn vị hành chính Hà Giang năm 2010 52
    Bảng 2.11. Cơ cấu và trữ lượng các loại rừng tỉnh Hà Giang năm 2010 54
    Bảng 3.1. Biến động diện tích và độ che phủ rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 – 2010 . 57
    Bảng 3.2. Biến động diện tích và độ che phủ rừng giai đoạn 2000 – 2010 58
    Bảng 3.3. Biến động diện tích rừng theo đơn vị hành chính tỉnh Hà Giang giai
    đoạn 2000 – 2010 60
    Bảng 3.4. Phân cấp mức độ biến động diện tích rừng theo đơn vị hành chính tỉnh
    Hà Giang giai đoạn 2000 – 2010. 64
    Bảng 3.5. Biến động diện tích các loại rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 - 2010 . 65
    Bảng 3.6. Biến động diện tích 3 loại rừng chức năng tỉnh Hà Giang giai đoạn
    2000 – 2010 69
    Bảng 3.7. Biến động trữ lượng các loại rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 – 2010 72
    Bảng 3.8. Phân cấp biến động trữ lượng rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 - 2010 . 73
    Bảng 3.9. Kết quả khai thác gỗ và lâm sản từ 2005 - 2010 83
    Bảng 3.10. Dự báo nhu cầu lâm sản giai đoạn 2013 - 2015 và 2015 - 2020 89
    Bảng 3.11. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 – 2020 . 93

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    v
    DANH MỤC CÁC HÌNH
    Trang
    Hình 1.1. Vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái [25] . 11
    Hình 1.2. Diễn thế rừng Lim xanh ở Hữu Lũng, sông Thương (Lạng Sơn) [19] . 13
    Hình 1.3. Diễn thế rừng Lim xanh ở Vĩnh Phú và Hà Tuyên [19] . 14
    Hình 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thảm thực vật rừng [12] . 17
    Hình 1.5. Nhóm nhân tố sinh thái - phát sinh (địa lí - địa hình) [26] . 18
    Hình 1.6. Biểu đồ trắc diện và chiếu tán của các kiểu rừng kín, rừng thưa và quần
    hệ khô, lạnh vùng cao ở Việt Nam với một số loài cây ưu thế [25]. 20
    Hình 2.1: Bản đồ hành chính Tỉnh Hà Giang . 27
    Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng và năm một số trạm tỉnh Hà Giang 28
    Hình 2.3. Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng và năm tại một số trạm tỉnh Hà Giang . 30
    Hình 2.4. Biểu đồ độ ẩm trung bình các tháng và năm một số trạm tỉnh Hà Giang . 31
    Hình 2.5: Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Hà Giang năm 2000 . 41
    Hình 2.6. Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất rừng tỉnh Hà Giang năm 2000 so
    với đất lâm nghiệp (Bảng 2.6). . 43
    Hình 2.7. Biểu đồ cơ cấu diện tích rừng so với đất có rừng phân theo đơn vị hành
    chính tỉnh Hà Giang năm 2000 (từ Bảng 2.7) . 45
    Hình 2.8: Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Hà Giang năm 2010 . 49
    Hình. 2.9. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất rừng tỉnh Hà Giang năm 2010 so sánh
    với đất lâm nghiệp (Bảng 2.9). . 51
    Hình 2.10. Cơ cấu diện tích rừng so với diện tích đất có rừng phân theo địa
    phương tỉnh Hà Giang năm 2010 (Bảng 2.10). 53
    Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến diện tích rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 – 2010 59
    Hình 3.2. Độ che phủ rừng của tỉnh Hà Giang năm 2000 và 2010 . 59
    Hình 3.3: Biến động thảm thực vật rừng tỉnh Hà Giang 2010 -2010 . 61
    Hình 3.4. Biến động rừng theo đơn vị hành chính giai đoạn 2000-2010 63
    Hình 3.5. Biến động diện tích các loại rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 - 2010 . 67
    Hình 3.6. Biến động diện tích 3 loại rừng chức năng tỉnh Hà Giang giai đoạn
    2000 – 2010 (từ Bảng 3.6) 70
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    1
    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa là một quá trình không thể đảo ngược, ngày
    càng mở rộng, phát triển trong tiến trình lịch sử phát triển loài người, nền tảng hàng
    đầu làm căn cứ và thúc đẩy quá trình trên chính là tài nguyên thiên nhiên. CNH-HĐH
    càng diễn ra mạnh mẽ, tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên quý hiếm, hữu hạn,
    khó tái tạo, phục hồi và dường như là một bộ phận không thể tách rời có tầm quan
    trọng đặc biệt với xã hội hiện đại. Trong đó, rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, là
    một bộ phận của môi trường sinh thái, có khả năng tái tạo một phần, rất phong phú và
    đa dạng, có giá trị to lớn về nhiều mặt đối với nền kinh tế quốc dân, văn hóa, du lịch,
    môi trường, an ninh quốc gia .
    Rừng là một trong những thành phần quan trọng cấu thành sinh quyển, không
    những là nguồn tài nguyên sinh vật phong phú mà rừng còn giữ chức năng sinh thái
    cực kỳ quan trọng như: tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo chu trình
    chuyển hóa ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và
    độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ
    sự tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm
    giảm mức ô nhiễm không khí và nước
    Việt Nam là một đất nước nhiệt đới với phần lớn diện tích là đồi núi, đất
    đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm là những điều kiện vô cùng thích hợp để thực vật
    rừng phát triển. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, những đòi hỏi cao của nền
    kinh tế - xã hội và dưới sức ép của dân số ngày càng tăng nhanh đã gây ảnh
    hưởng rất lớn đến các nguồn tài nguyên nói chung và với tài nguyên rừng nói
    riêng. Trong đó, rừng ngày càng bị khai thác, huy động một cách triệt để nhằm
    phục vụ cho các mục đích, nhu cầu ngày càng tăng về lương thực thực phẩm,
    nhu cầu về gỗ, củi . cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người. Điều này
    dẫn tới vô số các hậu quả khác nhau cả trên lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng như
    môi trường sinh thái. Rừng khai thác quá mức dẫn tới suy giảm tài nguyên rừng,
    gây hạn hán, lũ lụt, biến đổi khí hậu trên quy mô toàn cầu, gây xói mòn, thoái
    hóa, sa mạc hóa đất đai trên diện rộng.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    2
    Hà Giang là một tỉnh miền núi, giáp biên, nằm trong khu vực vùng núi cao ở
    cực Bắc của Tổ quốc. Với nhiều loài động, thực vật quý hiếm, rừng Hà Giang
    không những giữ vai trò bảo vệ môi trường sinh thái đầu nguồn cho vùng Đồng
    bằng Bắc Bộ mà còn cung cấp những nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất công
    nghiệp, xây dựng, y tế và là những điểm du lịch sinh thái lý tưởng. Trong những
    năm qua, tài nguyên rừng của nước ta nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng đang bị
    suy giảm nhanh chóng, rừng của ta đang mất đi hàng ngày hàng giờ bởi những tác
    động khai thác quá mức, không có quy hoạch của con người. Nguyên nhân của sự
    suy giảm đó là do sự can thiệp thiếu nhận thức, ý thức của con người; chặt phá rừng
    bữa bãi, đốt rừng làm rẫy, cháy rừng, phá rừng làm thủy điện . đã làm tác động mạnh
    tới hệ sinh thái rừng, chất lượng, đa dạng sinh học .
    Từ thực tiễn của địa phương cho thấy việc nghiên cứu hiện trạng, phân tích
    sự biến động cũng như tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những giải pháp để phát
    triển bền vững với rừng của tỉnh Hà Giang cho hiện tại và trong tương lai là rất cần
    thiết trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu về tài nguyên, biến động rừng có ý nghĩa
    rất lớn với vấn đề phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng ở
    tỉnh Hà Giang. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu biến động
    rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000- 2010” làm Luận văn tốt nghiệp của mình,
    qua việc thực hiện Luận văn nhằm làm rõ xu hướng biến động rừng, trên cơ sở đó
    đưa ra một số đề xuất kiến nghị và giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
    tỉnh Hà Giang.
    2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
    2.1. Mục tiêu
    Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về hiện trạng rừng của tỉnh Hà Giang, xác lập
    xu hướng biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2000- 2010, kiến nghị một số giải
    pháp bảo vệ tài nguyên rừng phát triển bền vững tỉnh Hà Giang.
    2.2. Nhiệm vụ
    Để giải quyết muc tiêu đề ra, đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ sau:
    - Nghiên cứu cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của sự biến động rừng.
    - Thu thập phân tích xử lí số liệu liên quan đến vấn đề biến động tài nguyên
    rừng tỉnh Hà Giang.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    3
    - Xây dựng mô hình biến động tài nguyên rừng qua các năm, từ 2000 đến 2010.
    - Xây dựng bản đồ hiện trạng và biến động tài nguyên rừng qua các năm.
    - Phân tích nguyên nhân gây biến động rừng và ảnh hưởng của sự biến động
    rừng đến môi trường sinh thái và cuộc sống con người. Từ đó đưa ra những đề xuất,
    dự báo, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp để phát triển rừng theo chiều hướng bền
    vững, giảm thiểu những biến động theo chiều hướng xấu.
    2.3. Giới hạn của đề tài
    - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biến động rừng tỉnh Hà
    Giang giai đoạn 2000 - 2010 và tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra những biện pháp khắc
    phục những biến động có hại, thúc đẩy những biến động có lợi nhằm sử dụng có hiệu
    quả nguồn tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.
    - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
    - Thời gian nghiên cứu: Đề tài chọn giai đoạn 2000 - 2010 để nghiên cứu, vì
    đây là giai đoạn các công tác trồng rừng được quan tâm, chú trọng, giai đoạn này có
    những ảnh hưởng rất lớn đến biến động rừng trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, 11 năm (từ
    năm 2000 đến năm 2010) là khoảng thời gian đủ dài để thấy được những biến động
    của rừng. Hơn nữa, để thấy được mức độ, trạng thái và xu hướng biến động rừng, tôi
    chọn hai mốc năm đầu (2000) và năm cuối (2010) để phân tích, so sánh.
    3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
    Từ rất sớm trong lịch sử phát triển, con người đã nhận ra tầm quan trọng của
    rừng như nguồn dự trữ về tài chính và chiến lược. Trong quá trình tiến lên của
    mình, loài người đã không ngừng tác động tới rừng nhằm đạt được các giá trị và sản
    phẩm có ích cho cuộc sống của mình. Điều đó đã dẫn tới sự thoái hóa đất đai và môi
    trường. Xã hội ngày càng văn minh, hiện đại, kinh tế ngày càng phát triển thì sự tác
    động của con người vào rừng ngày càng mạnh mẽ và sự ảnh hưởng tới rừng, tới môi
    trường và đất đai ngày càng theo chiều hướng xấu. Sự đa dạng của các cánh rừng
    nguyên sinh ngày càng thu hẹp cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là các
    cánh rừng thuộc khu vực nhiệt đới. Điều đó buộc con người phải có những cách
    nhìn khác về rừng. Từ đó đã có rất nhiều nghiên cứu về rừng được thực hiện nhằm
    hiểu rõ hơn cách thức sử dụng và bảo vệ rừng. Trong khu vực Đông Nam Á đã có
    nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như:
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    4
    - Guibier H: Rừng Đông Dương (trong quyển “Những loại gỗ Đông Dương”, 1926).
    - M.H. Lecomte: Thực vật chí Đông Dương (1905 - 1952, 8 quyển).
    - Maurand (1943): Rừng Đông Dương, trong đó có phần trình bày về rừng
    Việt Nam, đã được các tác giả Việt Nam kế thừa và phát huy.
    - Dop P và Ganssen H: Thảm thực vật Đông Dương với lượng mưa hàng
    năm (1931).
    - Carton P: Nghiên cứu thảm thực vật trên cơ sở phân loại thổ nhưỡng và khí
    hậu (trong quyển khí hậu Đông Dương 1940).
    - Champ Soloix R (1939): Kiểu rừng thưa Đông Nam Á.
    - Rollet B, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil: Những quần hệ thực vật Nam Đông
    Dương (1952).
    - Chevalier A: Thống kê những lâm sản của Bắc Bộ (1918).
    - Moquillon P: Rừng ngập mặn ở Cà Mau (1944).
    - Schmid M, De la Sonchève P, Godard P: Những loại đất và thảm thực vật ở
    Đắc Lắc và vùng ba biên giới (1951); Những quần hệ thực vật trên những cao
    nguyên Trung Bộ Việt Nam và các vùng tiếp giáp (1956).
    - Chandra P.Giri và Surendra Shrestha - UNEP - Thái Lan: Phân tích biến
    động che phủ rừng: quá khứ và tương lai trong trường hợp những nước đã lựa chọn
    ở Nam và Đông Nam châu Á bằng phương pháp viễn thám .
    Những công trình trên đã góp phần đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để dự
    báo thảm thực vật rừng, đó là những kết quả tác động qua lại giữa các thành phần
    của rừng, sự biến đổi của rừng theo không gian và thời gian dưới ảnh hưởng của các
    yếu tố khác nhau.
    Ở nước ta, việc nghiên cứu về thảm thực vật rừng đã có công trình của các
    tác giả như:
    - Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên trong diễn biến tài nguyên rừng
    các vùng miền Bắc của Trần Xuân Tiệp.
    - GS.TS. Trần Ngũ Phương với các công trình nghiên cứu: "Bước đầu nghiên
    cứu rừng miền Bắc Việt Nam" (1970) và "Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt
    Nam" (2000)
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    5
    - GS.TS. Thái Văn Trừng (1970): "Thảm thực vật rừng Việt Nam", "Những
    hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam" (1998). Đây là công trình đặt nền móng cho
    việc nghiên cứu quần thể thực vật, rừng nhiệt đới ở nước ta [25].
    - Bên cạnh đó, có nhiều các công trình nghiên cứu khác như: Lê Viết Lộc và
    Nguyễn Bội Quỳnh “Những kiểu thảm thực vật vùng Tây Bắc và vùng Quỳ Châu”
    (1963); Nguyễn Anh Tiếp, Lê Viết Lộc “Hệ thực vật và những loại hình ưu thế
    trong các kiểu thảm thực vật ở rừng Cúc Phương” (1964); Võ Văn Chi “Hệ thực vật
    và thảm thực vật vùng núi ở Sa Pa” (1964); Đồng Sĩ Hiền “Lập biểu thể tích và độ
    thon cây đứng cho rừng Việt Nam”; Nguyễn Xuân Cự và Đỗ Đình Sâm: “Tài
    nguyên rừng” (2002); Nguyễn Văn Đẳng: “Lâm nghiệp Việt Nam 1945 - 2000”;
    Nguyễn Văn Thêm: “Sinh thái rừng”(2002)
    Đặc biệt, từ những năm 90 trở lại đây, trước những biến đổi phức tạp về diện
    tích và chất lượng rừng, nhiều tập thể và tác giả đã nghiên cứu diễn biến của tài
    nguyên rừng trên phạm vi cả nước và một số khu vực:
    - Báo cáo, đánh giá diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 1976 -
    1990 - 1995, đặc trưng cơ bản và sự biến động của tài nguyên rừng Tây Nguyên
    (1996) của Viện Điều tra quy hoạch rừng.
    - Công trình đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn
    1991 - 1995, 1996 - 2000 (KS. Lê Sáu, KS. Nguyễn Huy Phồn, KS. Dương Tú Hùng).
    - Phân tích đánh giá diễn biến diện tích rừng ở vùng Tây Nguyên (1976 -
    1990) của Phạm Đức Lân. Nghiên cứu biến động các hợp phần tự nhiên Tây
    Nguyên thời kì 1976 - 1995 và phân tích nguyên nhân của Nguyễn Thị Nhường
    (Luận án tiến sĩ 2001).
    Đối với tỉnh Hà Giang, mặc dù chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu
    biến động thảm thực vật rừng qua các thời kì, nhưng cũng đã có một số báo cáo
    điều tra, theo dõi biến động rừng qua các năm. Tuy nhiên, các báo cáo chủ yếu là
    những số liệu thống kê hiện trạng, nhận định tổng quát về rừng. Để có một cái nhìn
    thực tế hơn về biến động thảm thực vật rừng tỉnh Hà Giang (biến động theo thời
    gian, biến động theo không gian), nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến động từ
    đó đưa ra những định hướng phát triển rừng trong tương lai là một nhiệm vụ cần
    được làm rõ.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    6
    4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
    4.1. Phương pháp luận
    4.1.1. Quan điểm hệ thống
    Đây là quan điểm bao trùm nhất, xác định phương pháp tư duy và tiếp cận
    mọi vấn đề. Các hệ thống đều có cấu trúc để thực hiên chức năng, đó là cấu trúc
    đứng và cấu trúc ngang. Trong đó cấu trúc đứng bao gồm các thành phần cấu tạo và
    quan hệ giữa chúng, còn cấu trúc ngang bao gồm các thành phần cấu thành và quan
    hệ giữa chúng. Như vậy, theo quan điểm hệ thống trong tự nhiên mọi sự vật hiện
    tượng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, chúng luôn tác động ảnh hưởng lẫn
    nhau tạo thành một thể hoàn chỉnh, thống nhất ở những quy mô, cấp bậc khác nhau.
    Bởi vậy mỗi thành phần tự nhiên là một bộ phận của thể tổng hợp tự nhiên, khi có
    sự tác động thay đổi một thành phần sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần, bộ
    phận khác trong tổng thể, thậm chí là thay đổi cả một hệ thống. Một trong những
    nhân tố có thể làm thay đổi các thành phần tự nhiên và tổng thể tự nhiên một cách
    nhanh nhất và biến đổi mạnh mẽ nhất là con người với các hoạt động sản xuất nhằm
    phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của mình.
    Tỉnh Hà Giang là một khu vực địa lý nhưng cũng được coi như một thể tổng
    hợp tự nhiên có những đặc điểm riêng về địa chất, địa mạo, địa hình, khí hậu, thuỷ
    văn, thổ nhưỡng, sinh vật . Do đó, khi nghiên cứu biến động rừng của tỉnh chúng ta
    phải nghiên cứu các thành phần tự nhiên đó trong mối quan hệ qua lại với nhau và
    với con người.
    4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
    Khi nghiên cứu bất cứ một đối tượng, hiện tượng tự nhiên hay kinh tế - xã
    hội đều phải gắn với một lãnh thổ cụ thể nào đó. Những đặc điểm đó sẽ tác động
    đến sự phát sinh, phát triển và biến động của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã
    hội của lãnh thổ đó. Tỉnh Hà Giang là một lãnh thổ có những đặc thù riêng về điều
    kiện tự nhiên và kinh tế xã hội so với các vùng khác. Trong đó rừng là một thành
    phần quan trọng trong tự nhiên, nó có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với các thành
    phần tự nhiên khác. Đồng thời nó cũng là nguồn tài nguyên quan trọng đối với cuộc
    sống con người. Dưới những tác động hoặc tiêu cực hoặc tích cực của con người sẽ
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    7
    làm cho thảm thực vật rừng sẽ biến đổi theo chiều hướng tốt hoặc xấu. Do đó, để sử
    dụng tài nguyên rừng một cách hợp lí và hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững,
    cần phải nghiên cứu sự biến động của nó trong mối quan hệ với các thành phần tự
    nhiên khác và các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương.
    4.1.3. Quan điểm môi trường sinh thái
    Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên hệ chặt chẽ với
    nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống. Sự tương tác hoà đồng giữa các
    thành phần tự nhiên trong hệ thống tạo ra môi trường tương đối ổn định. Sự rối loạn ở
    một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra nhiều hậu quả liên hoàn nghiêm trọng.
    Quan điểm môi trường sinh thái ngày càng được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu
    mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên với nhau và với con người.
    Rừng là một thành phần của tự nhiên và có mối quan hệ chặt chẽ với các thành
    phần khác của tự nhiên. Rừng bị tàn phá sẽ dẫn đến xói mòn đất, hạ thấp mực nước
    ngầm và làm biến đổi khí hậu. Ngược lại, khi các thành phần tự nhiên khác bị suy
    thoái cũng dẫn đến sự suy thoái rừng. Chính vì vậy, việc đảm bảo cân bằng sinh thái
    là rất cần thiết. Bởi vì khả năng thiết lập trạng thái cân bằng mới của hệ là có hạn và
    bất cứ một tác động nào của con người như chặt phá rừng bừa bãi, đốt nương làm
    rẫy . cũng làm mất cân bằng sinh thái, để lại những hậu quả khôn lường.
    Rừng của tỉnh Hà Giang chủ yếu phân bố trên những địa hình cao, ở khu vực
    đầu nguồn. Mặt khác, rừng lại là tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Vì
    vậy, cần quán triệt quan điểm môi trường sinh thái làm cơ sở khoa học để phát triển
    kinh tế - xã hội của tỉnh theo mục tiêu phát triển bền vững.
    4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
    Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối mới, ra đời trên cơ sở đúc rút
    kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh, phản ánh xu thế phát triển
    của thời đại và định hướng cho tương lai của loài người. Theo quan điểm phát triển
    bền vững, đòi hỏi phải đảm bảo sự phát triển bền vững về cả 3 vấn đề: kinh tế, xã
    hội và môi trường. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững trong nghiên cứu biến
    động rừng chính là đưa ra những kiến nghị về sự quản lí rừng ổn định bằng các biện
    pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    8
    4.2. Phương pháp nghiên cứu
    4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
    Tiến hành thu thập, phân loại, xử lí và phân tích thông tin, số liệu để thấy rõ
    mức độ biến động của thảm thực vật rừng. Về nguyên tắc, coi số liệu thống kê của
    Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp, Cục thống kê tỉnh Hà Giang là cơ sở pháp
    lý có độ tin cậy cao. Để xác định mức độ biến động chúng tôi dùng phương pháp
    phân tích thống kê để xây dựng các biểu so sánh sự biến động qua các năm. Để tìm
    hiểu nguyên nhân biến động, chúng tôi tiến hành phân loại, hệ thống hóa và tính
    toán phân tích trên cơ sở các nguồn số liệu đã nói ở trên.
    4.2.2. Phương pháp thống kê
    Trong nghiên cứu mức độ biến động rừng cần phải nghiên cứu định lượng.
    Do vậy, cần phải sử dụng phương pháp thuộc lí thuyết xác suất và thống kê để phân
    tích, xử lí số liệu, xác định xu hướng phát triển của rừng.
    4.2.3. Phương pháp điều tra và nghiên cứu thực tế
    Điều tra và nghiên cứu thực địa là cơ sở thực tế để đưa ra những nhận định
    về sự biến động rừng và bản đồ hiện trạng rừng. Vì địa bàn tỉnh Hà Giang tương đối
    rộng, thời gian đi thực địa hạn chế . nên tác giả chọn điều tra theo 03 tuyến chính,
    cụ thể như sau:
    - Tuyến thành phố Hà Giang đi 04 huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn,
    Mèo Vạc (khu vực rừng núi đá).
    - Tuyến thành phố Hà Giang đi 02 huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần.
    - Tuyến thành phố Hà Giang đi 04 huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình,
    Bắc Quang.
    4.2.4. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS)
    Là một hệ thống liên hợp để thu nhận, truy cập, xử lý, lưu trữ, tính toán, phân
    tích, tra cứu, hiển thị, khai thác và cập nhật các thông tin, số liệu địa lý nhằm xác định
    quy luật phân bố, quan hệ và các mối tương tác, quy luật và xu hướng phát triển các đối
    tượng để làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định hay các giải pháp cho các vấn đề
    thực tiễn về khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường và những vấn đề
    phát triển kinh tế - xã hội.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    9
    Để đánh giá biến động thảm thực vật rừng tỉnh Hà Giang tác giả tiến hành các
    công việc: xử lí, chồng xếp hai bản đồ hiện trạng rừng năm 2000, 2010 để đưa ra bản
    đồ biến động rừng giai đoạn 2000 - 2010.
    5. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, các bản
    đồ, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
    Chương 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn việc nghiên cứu biến động rừng.
    Chương 2. Hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2000 - 2010.
    Chương 3. Biến động tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang - giải pháp phát triển
    rừng đến năm 2020.
     
Đang tải...