Tiến Sĩ Nghiên cứu biến đổi một số cytokine và vai trò của glucocorticoid trong pha đáp ứng viêm t

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 21/10/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
    1. Đặt vấn đề
    Tứ chứng Fallot (TOF) là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh tim
    bẩm sinh có tím và có thể dẫn đến nhiều biến chứng. Hiện nay, phẫu
    thuật (PT) sửa chữa toàn phần là biện pháp tối ưu để điều trị bệnh lý
    này. Tuy nhiên, phẫu thuật tim với sự hỗ trợ của tuần hoàn ngoài cơ
    thể (THNCT) (PT tim mở) có thể dẫn đến hội chứng đáp ứng viêm
    toàn thân (SIRS: systemic inflammatory response syndrome) với
    nhiều biến chứng hậu phẫu bao gồm suy đa tạng (MODS: multiple
    organ dysfunction syndrome). SIRS được cho là yếu tố quyết định
    chính của kết quả hậu phẫu và tử vong sau PT.
    Cân bằng cytokine là yếu tố quan trọng trong sự tiến triển của
    SIRS, trong đó, tác động của cytokine tiền viêm interleukin (IL)-6 và
    cytokine chống viêm IL-10 đóng vai trò quan trọng, có liên quan đến
    đáp ứng miễn dịch và kết quả hậu phẫu.
    Trong các chiến lược chống viêm, glucocorticoid (GC)
    (dexamethasone [DEXA] và methylprednisolone [MP]) được sử
    dụng nhiều nhất. Mặc dù vẫn còn bàn cãi nhưng sử dụng GC trước
    PT có tác dụng cải thiện đáp ứng viêm, chức năng tạng và hậu phẫu.
    Thực tế cho thấy bệnh nhân TOF còn chảy máu nặng sau phẫu
    thuật, nằm hồi sức kéo dài và thậm chí tử vong. Vì vậy, chúng tôi
    tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu:
    1. Xác định sự biến đổi interleukin-6, interleukin-10 và mối liên
    quan với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tứ
    chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần.
    2. Đánh giá tác dụng của glucocorticoid trong pha đáp ứng viêm
    toàn thân ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn 2
    2. Tính cấp thiết của đề tài
    - Cân bằng cytokine đóng vai trò quyết định diễn biến lâm sàng.
    IL-6 và IL-10 là hai cytokine đại diện của 2 pha đáp ứng viêm và
    được cho là yếu tố dự đoán hàng đầu của đáp ứng viêm sau THNCT.
    - SIRS, nhiễm trùng và MODS góp phần đáng kể vào tỷ lệ tử
    vong sau phẫu thuật.
    - Sử dụng GC trước phẫu thuật làm giảm đáp ứng tiền viêm và
    tăng đáp ứng chống viêm, giảm mức độ tổn thương cơ tim, giảm
    chảy máu sau phẫu thuật, cải thiện diễn biến hậu phẫu và kết quả lâm
    sàng có ý nghĩa sau phẫu thuật tim mở.
    3. Những đóng góp mới của luận án
    - Ở bệnh nhân TOF sau PT sửa chữa toàn phần, interleukin tăng chủ
    yếu theo hướng tiền viêm với biểu hiện tăng cao IL-6; trái lại sử dụng
    GC (DEXA hoặc MP) dự phòng trước PT có tác dụng làm giảm đáp
    ứng cytokine tiền viêm IL-6 và tăng có ý nghĩa cytokine chống viêm
    IL-10, đồng thời có tác dụng tăng CRP theo hướng chống viêm.
    - Sử dụng GC trước phẫu thuật góp phần cải thiện cân bằng
    cytokine sau phẫu thuật dẫn đến kết quả giảm đáp ứng viêm toàn
    thân, cải thiện một số kết quả và biến chứng sau phẫu thuật nhưng
    không tăng tỷ lệ nhiễm trùng ở bệnh nhân TOF sau phẫu thuật sửa
    chữa toàn phần.
    4. Bố cục của luận án
    Luận án dài 128 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 2 trang, Chương 1 -
    Tổng quan: 33 trang, Chương 2 - Đối tượng và phương pháp: 28
    trang, Chương 3 - Kết quả: 28 trang, Chương 4 - Bàn luận: 34 trang,
    Kết luận: 2 trang và Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 42 bảng, 12 biểu
    đồ và 10 sơ đồ; 199 tài liệu tham khảo gồm 29 tài liệu tiếng Việt, 165
    tài liệu tiếng Anh và 5 tài liệu tiếng Pháp. 3
    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN
    1.1. ĐẶC ĐIỂM MIỄN DỊCH TRONG TỨ CHỨNG FALLOT
    Một số bệnh nhân TOF có biểu hiện thiếu hụt MD [157]. Chấn
    thương, đại phẫu như PT tim mở ảnh hưởng nặng nề đối với hệ MD
    biểu hiện đáp ứng viêm lan rộng [78], [82], [148]. Mức độ đáp ứng
    này phụ thuộc vào tác nhân, độ nặng tổn thương và các yếu tố nội tại
    như tuổi, giới, bệnh phối hợp và di truyền [78].
    1.2. ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA
    CHỮA TOÀN PHẦN Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT
    1.2.1. Đáp ứng viêm toàn thân đối với tuần hoàn ngoài cơ thể
    - Đặc điểm chung của đáp ứng viêm toàn thân đối với THNCT
    + Cơ chế chung: sự tiếp xúc máu với bề mặt nhân tạo của
    THNCT, tổn thương thiếu máu cục bộ/tái tưới máu, nội độc tố máu và
    chấn thương phẫu thuật [16], [181].
    + Diễn biến thời gian hoạt hóa các chất trung gian viêm
    Nói chung, đáp ứng viêm đối với PT tim bắt đầu từ 4 - 6 giờ sau
    PT, cao nhất 24 - 48 giờ và kéo dài đến 7 ngày sau PT [126], [139].
    - Biến chứng đáp ứng viêm toàn thân đối với THNCT
    Đáp ứng viêm đối với THNCT là yếu tố quyết định chính của biến
    chứng và tử vong sau PT tim mở. SIRS sau THNCT dẫn đến nhiều
    biến chứng từ nhẹ như tràn dịch màng tim đến nặng như phù toàn
    thân, bệnh lý đông máu, MODS và nhiễm trùng làm kéo dài thời gian
    nằm hồi sức (ICU), nằm viện và thậm chí tử vong [43], [45], [128].
    - Các chiến lược chống viêm: 1) Các chiến lược dược lý: GC là
    thuốc được sử dụng nhiều nhất, 2) Các chiến lược kỹ thuật (thay đổi
    các kỹ thuật và vòng THNCT tối thiểu), 3) Điều kiện hóa trước
    (preconditioning) và 4) Không sử dụng THNCT [126], [182]. 4
    1.2.2. Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân
    SIRS là được chẩn đoán khi biểu hiện ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn:
    1) tăng hoặc hạ thân nhiệt, 2) nhịp nhanh, 3) thở nhanh hoặc tăng
    thông khí, 4) tăng hoặc giảm bạch cầu [47], [145].
    Đáp ứng viêm gồm 2 pha: pha tiền viêm (biểu hiện SIRS) và pha
    chống viêm (biểu hiện ức chế MD). Cả SIRS và nhiễm trùng sau hội
    chứng đáp ứng chống viêm bù (CARS: compensatory anti-
    inflammatory response syndrome) có thể dẫn đến MODS [91], [199].
    Đáp ứng viêm toàn thân không nhiễm trùng như bỏng, chấn
    thương, gọi là SIRS và do nhiễm trùng gọi là nhiễm khuẩn huyết
    (NKH - sepsis) [55], [145].
    1.3. HỆ MIỄN DỊCH TRONG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN
    1.3.1. Vai trò miễn dịch trong đáp ứng viêm
    Đáp ứng viêm đạt đỉnh vào ngày 2 và trở về bình thường từ 6-7 ngày
    sau chấn thương. Tuy nhiên, đáp ứng MD bị kéo dài hơn [139], [187].
    1.3.2. Ức chế miễn dịch trong hội chứng đáp ứng viêm toàn thân
    Y văn đã đề cập nhiều đến tình trạng ức chế MD trong SIRS và
    NKH [55], [63], [107]. Hơn nữa, khuynh hướng đáp ứng chống viêm
    có thể do di truyền nên khó dự đoán đáp ứng viêm [103].
    1.3.3. Cytokine trong đáp ứng viêm toàn thân
    - Cytokine là yếu tố quan trọng trong sự phát triển SIRS [49], [100],
    [171]. Cân bằng ngay sau PT giữa các đáp ứng tiền viêm và chống
    viêm là yếu tố quyết định diễn biến lâm sàng [43].
    - IL-6 và IL-10 là hai cytokine đại diện cho hai pha viêm và là chất
    trung gian dự đoán hàng đầu của đáp ứng viêm sau THNCT [70],
    [183].
    - Khi các cytokine tiền viêm đi vào tuần hoàn có thể gây ra nhiều
    tác dụng đối với hệ thống tạng [102]. 5
    1.4. VAI TRÒ CỦA GLUCOCORTICOID TRONG PHẪU THUẬT
    1.4.3. Glucocorticoid trong phẫu thuật tim mở
    Sử dụng GC trước khi chạy THNCT làm giảm có ý nghĩa đáp
    ứng tiền viêm và tăng đáp ứng chống viêm, giảm mức độ tổn thương
    cơ tim, cải thiện các kết quả lâm sàng và diễn biến hậu phẫu [38]. Vì
    vậy, GC đã được Hội Tim (mạch) Hoa Kỳ (2004) khuyến cáo dự
    phòng đáp ứng viêm toàn thân sau THNCT với ít tác dụng phụ. Tuy
    nhiên, khuyến cáo này không đề cập đến liều GC [71], [130], [182].
    Chỉ định và liều lượng
    - Chỉ định: quyết định của bác sĩ, trẻ sơ sinh, thời gian THNCT >
    2 giờ và THNCT với ngừng tuần hoàn hạ nhiệt sâu [38].
    - Liều lượng: đa số sử dụng liều cao, hai loại thường sử dụng nhất
    là DEXA 1 mg/kg và MP 30 mg/kg [38], [130].

    CHƯƠNG 2
    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    2.1.1. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
    144 bệnh nhân TOF gồm 79 bệnh nhân tiến cứu và 65 bệnh nhân
    hồi cứu được phẫu thuật sửa chữa toàn phần tại Trung tâm Tim mạch
    - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/01/2008 đến 30/4/2011.
    2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
    2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu nghiên cứu được chọn theo mẫu
    thuận tiện [10]: n = 79 ca tiến cứu + 65 ca hồi cứu = 144 ca
    2.2.3. Chọn mẫu:
    Những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu:
    - Nhóm GC: 63 bệnh nhân: 31 ca DEXA (1 mg/kg) đường tĩnh
    mạch khi khởi mê và 32 ca MP (30 mg/kg) hòa vào dịch mồi THNCT. 6
    - Nhóm không GC (KGC): gồm 81 bệnh nhân không sử dụng GC
    trong đó có 16 ca tiến cứu và 65 ca hồi cứu.
    2.2.4. Các biến số nghiên cứu
    Hầu hết các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân
    được theo dõi qua 8 ngày: 1 ngày trước phẫu thuật (N0) và 7 ngày
    hậu phẫu từ ngày PT (N1) đến ngày thứ 7 sau PT (N7).
    Một số diễn biến khác như thời gian nằm hồi sức (ICU), thời gian
    nằm viện, thời gian thở máy, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng
    tim, nhiễm trùng, . được theo dõi đến khi ra viện.
    2.2.4.1. Theo dõi hậu phẫu
    Diễn biến hậu phẫu được ghi nhận qua bệnh án điều trị.
    - Sốt được định nghĩa khi nhiệt độ trung tâm > 38 0 C và hạ nhiệt
    khi < 36
    0 C. Sốt được chia theo 2 thời điểm ≤ 48 giờ và > 48 giờ [90].
    - Các thuốc trợ tim mạch (inotrop) sau phẫu thuật:
    Điểm inotrop 24 giờ = [(dopamine + dobutamine) x 1] + [milrinone
    x 20] + [(epinephrine + norepinephrine) x 100] [62], [117]
    - Thời gian nằm ICU: tính từ ngày mổ đến ngày ra khỏi ICU.
    - Thời gian nằm viện: tính từ 1 ngày trước mổ đến ngày ra viện.
    - Tử vong
    2.2.4.2. Theo dõi các biến chứng sau phẫu thuật
    - Chảy máu sau phẫu thuật: dẫn lưu ngực, chảy máu quá mức,
    - Hội chứng cung lượng tim thấp (LCOS) sau phẫu thuật
    - Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân:
    + Đối với người trưởng thành, SIRS được chẩn đoán khi có
    ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau: 1) Thân nhiệt > 38 0 C hoặc < 36 0
    C, 2)
    Mạch > 90 lần/phút, 3) Nhịp thở > 20 lần/phút hoặc PaCO 2 < 32
    mmHg, 4) Số lượng BC > 12 x 10 9
    /L, < 4 x 10
    9
    /L hoặc > 10% các
    dạng chưa trưởng thành (BC đũa) [47], [145].
    + Đối với trẻ em từ 1- <18 năm: SIRS được chẩn đoán khi có
    ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn trên, trong đó phải có một trong hai bất 7
    thường về nhiệt độ hoặc số lượng BC và đối chiếu với ngưỡng sinh lý
    theo nhóm tuổi đối với mỗi tiêu chuẩn [87].
    - Điểm SIRS: điểm SIRS được tính mỗi điểm đối với mỗi tham số
    trong 4 tiêu chuẩn chẩn đoán (nhiệt độ, số lượng BC, mạch và nhịp
    thở). Điểm SIRS được tính từ 0 - 4 [167].
    - Hội chứng suy đa tạng (MODS)
    Đánh giá suy tạng khi có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn đánh giá
    suy tạng (bảng 2.3 trong luận án). Chẩn đoán MODS khi có ít nhất
    đồng thời ≥ 2 tạng suy [172]. MODS được chia thành hai loại:
    MODS tạm thời: ≤ 48 giờ và MODS: > 48 giờ hoặc ≤ 48 giờ + tử
    vong [112], [150].
    Bảng 2.1. Hệ thống điểm suy tạng
    Hệ thống tạng
    Điểm số
    0 1 2 3 4
    Hô hấp: PaO2/FiO2
    (mmHg)
    > 300
    226-
    300
    151-
    225
    76-150 < 76
    Thận: creatinine huyết
    thanh (àmol/dL)
    < 100
    101-
    200
    201-
    350
    351-
    500
    > 500
    Gan: bilirubin huyết
    thanh (àmol/dL)
    < 20 21-60 61-120
    121-
    240
    > 240
    Tim mạch (số loại
    inotrop)
    0 1 2 3 4
    Huyết học: số lượng
    tiểu cầu (x 10
    6
    /L)
    > 120 81-120 51 - 80 21 - 50 < 21
    Thần kinh: điểm
    Glasgow hiệu chỉnh*
    10 8 - 9 6 - 8 4 - 6 3
    *) Điểm Glasgow hiệu chỉnh chỉ tính cử động nhãn cầu và vận động
    của thang điểm Glasgow chuẩn vì sau phẫu thuật thường đặt nội khí
    quản nên bệnh nhân không thể trả lời [150]. 8
    - Điểm MODS: sử dụng bảng điểm suy tạng (Organ Failure Score)
    của tác giả Ryan, điểm MODS được tính bằng tổng số điểm của mỗi
    tạng suy (bảng 2.1) [150].
    - Hội chứng nhiễm trùng: chẩn đoán nhiễm trùng sau PT: phối
    hợp tiêu chuẩn của Trung tâm kiểm soát và dự phòng bệnh tật Hoa
    Kỳ [85] và các tác giả khác như Ellela [76], Olsen [133],
    2.2.4.3. Đặc điểm cận lâm sàng
    Xét nghiệm MD vào 2 thời điểm chính: 1 ngày trước PT (N0) và
    ngày thứ hai sau PT (N2) khi đáp ứng viêm cao nhất.
    2.2.5. Xử lý số liệu
    - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học với 3 phần mềm:
    SPSS phiên bản 10.05, Epi info 6.04 và Medcal 10.4.8.
    - Trường hợp không phân phối chuẩn như interleukin: sử dụng
    thuật toán logarit đưa mẫu về phân phối chuẩn để kiểm định. Sự khác
    biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
    2.2.6. Vấn đề y đức trong nghiên cứu
    Nghiên cứu này được sự chấp thuận của Hội đồng Y Đức và Khoa
    học Kỹ thuật BVTW Huế. Chúng tôi không đặt ra vấn đề đồng thuận
    vì GC đã sử dụng thường quy và bệnh nhân hồi cứu đã ra viện.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...