Tiến Sĩ Nghiên cứu biến đổi hình thái cấu trúc phôi người ngày 3, ngày 5 trước đông lạnh và sau rã đông bằng

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 23/11/13.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
    NĂM 2013

    MỤC LỤC
    Trang
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Mục lục
    Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
    Danh mục các bảng
    Danh mục các biểu đồ
    Danh mục các hình
    Danh mục các ảnh
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Tình hình vô sinh trên thế giới và Việt Nam. . 3
    1.1.1. Khái niệm về vô sinh 3
    1.1.2. Tình hình vô sinh trên thế giới 3
    1.1.3. Tình hình vô sinh ở Việt Nam 3
    1.2. Quá trình thụ tinh và nuôi cấy phôi ở người 4
    1.2.1. Sự thụ tinh ở người 4
    1.2.2. Nuôi cấy phôi 4
    1.3. Lược sử, nguyên tắc, chỉ định và các phương pháp đông lạnh phôi .6
    1.3.1. Lược sử nghiên cứu đông lạnh phôi . 6
    1.3.2. Nguyên tắc đông lạnh phôi . 6
    1.3.3. Các chỉ định đông lạnh phôi 11
    1.3.4. Các phương pháp đông lạnh phôi . 12
    1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng trong khi thực hiện kỹ thuật đông lạnh phôi .19
    1.5. Vai trò của hỗ trợ phôi thoát màng trong thụ tinh ống nghiệm 20
    1.6. Các nghiên cứu về đông lạnh phôi trên thế giới và tại Việt Nam 21
    1.6.1. Trên thế giới 21
    1.6.2. Tại Việt Nam 33

    CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 36
    2.1.1. Đối tượng . 36
    2.1.2. Địa điểm nghiên cứu . 36
    2.1.3. Thời gian nghiên cứu 36
    2.2. Phương pháp nghiên cứu . 37
    2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 37
    2.2.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu . 37
    2.2.3. Phương pháp, kỹ thuật 40
    2.2.4. Đánh giá hình thái cấu trúc phôi 47
    2.2.5. Xác định tỷ lệ có thai và tỷ lệ làm tổ sau chuyển phôi đông lạnh ở ngày 3 và ngày 5 .
    2.2.6. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh
    2.2.7. Kỹ thuật thu thập số liệu
    2.2.8. Xử lý số liệu 53
    2.2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 55

    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
    3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu . 56
    3.2. Hình thái cấu trúc phôi người nuôi cấy ngày 3 trước đông lạnh
    và sau rã đông 60
    3.2.1. Sự thay đổi về độ dầy màng trong suốt, đường kính phôi và số
    lượng phôi bào trước đông lạnh và sau rã đông 60
    3.2.2. Chỉ số sống sót của phôi và tỷ lệ phôi sống sau rã đông 64
    3.2.3. Hình thái phôi trước đông lạnh, sau rã đông và sau khi nuôi cấy
    24 giờ quan sát dưới kính hiển vi soi nổi 65
    3.2.4. Hình thái siêu cấu trúc của phôi ngày 3 trước đông lạnh và sau rã đông 68
    3.3. Hình thái cấu trúc phôi nuôi cấy ngày 5 trước đông lạnh và sau 75
    3.3.1. Sự thay đổi về độ dầy màng trong suốt, đường kính phôi và số lượng tế bào lá nuôi trước đông lạnh và sau rã đông 75
    3.3.2. Hình thái phôi ngày 5 trước đông lạnh và sau rã đông quan sát trên kính hiển vi soi nổi 79
    3.3.3. Hình thái siêu cấu trúc phôi ngày 5 trước đông lạnh và sau rã đông 84
    3. 4. Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ phôi làm tổ, tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh .92
    3.4.1. Phôi đông lạnh ngày 3 92
    3.4.2. Phôi đông lạnh ngày 5 93
    3.4.3. So sánh hiệu quả lưu trữ phôi ngày 3, ngày 5 bằng phương pháp thủy tinh hóa 94
    3.5. Ảnh hưởng của thời gian lưu trữ đến khả năng sống của phôi và khả năng có thai ở bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh 96
    3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh 97

    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN. . 101

    4.1. Về đối tượng nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu 101
    4.2. Về hình thái cấu trúc phôi trước đông lạnh và sau rã đông 106
    4.2.1. Hình thái phôi trước đông lạnh và sau rã đông quan sát dưới kính hiển vi quang học 106
    4.2.2. Hình thái phôi trước đông lạnh và sau rã đông quan sát dưới kính hiển vi điện tử .111
    4.3. Hình thái phôi sau rã đông và sau nuôi cấy 116
    4.4. Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai và tỷ lệ làm tổ của phôi đông lạnh ngày thứ 3 và phôi đông lạnh ngày thứ 5
    4.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh .
    4.5.1. Ảnh hưởng của thời gian lưu trữ đến tỷ lệ sống của phôi sau rã đông và tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh.124
    4.5.2. Ảnh hưởng của tuổi bệnh nhân đến tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh 125
    4.5.3. Ảnh hưởng của độ dầy niêm mạc tử cung đến kết quả có thai của bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh .126
    4.5.4. Ảnh hưởng của chất lượng phôi chuyển đến tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh 128
    4.5.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật chuyển phôi đến kết quả có thai của chuyển phôi đông lạnh .129
    KẾT LUẬN . 131
    KIẾN NGHỊ 133
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ CỦA
    ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Sau trường hợp mang thai đầu tiên được thực hiện từ phôi trữ lạnh năm 1983 đến nay, kỹ thuật đông lạnh phôi đã trở thành phổ biến ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm của nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tỷ lệ phôi làm tổ, cũng như tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh thấp hơn so với chuyển phôi tươi, vì ít nhiều quá trình trữ lạnh cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng phôi. Nhiều nghiên cứu trên thế giới nhằm nâng cao tỷ lệ sống của phôi sau rã đông, nâng cao tỷ lệ có thai của chuyển phôi đông lạnh. Các kỹ thuật trữ lạnh cũng được cải tiến, được chia thành 2 nhóm chính: hạ nhiệt độ chậm (slow-freezing) và kỹ thuật thuỷ tinh hoá (Vitrification).
    Thủy tinh hóa là quá trình làm lạnh mẫu noãn hoặc phôi với thời gian rất nhanh. Trong suốt quá trình hạ nhiệt độ, toàn bộ khối vật chất bên trong và bên ngoài tế bào chuyển thành dạng kính (glass-like), đặc biệt không có sự hình thành tinh thể đá bên trong mẫu tế bào, tránh được những tổn thương do tinh thể đá gây nên. Đây là phương pháp đông lạnh đơn giản dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm nguyên liệu và trang thiết bị đồng thời cho tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ phôi làm tổ cao hơn so với phương pháp đông lạnh chậm. Hiện nay, đông lạnh bằng thuỷ tinh hoá là một kỹ thuật đang được các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trong khu vực và trên thế giới nghiên cứu ứng dụng trong điều trị. Tại Việt Nam phương pháp này được thực hiện đầu tiên ở bệnh viện phụ sản Từ Dũ vào tháng 5 năm 2006 và bước đầu thấy kết quả tốt. Trung tâm Công nghệ Phôi Học viện Quân y bắt đầu thực hiện đông phôi bằng kỹ thuật thuỷ tinh hoá từ tháng 11/2006.
    Đông lạnh phôi có thể tiến hành ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào của phôi. Đông lạnh phôi ở giai đoạn phôi tiền nhân (ngày 1) sẽ gặp khó khăn trong việc lựa chọn phôi để đông lạnh và xác định số lượng phôi để rã đông, đông lạnh phôi ở giai đoạn phôi phân chia (ngày 2 và ngày 3) thường phổ biến nhất, sự lựa chọn phôi trước và sau rã đông dựa vào tiêu chuẩn hình thái rất thuận lợi, các phôi bào có tính toàn năng nên ít bị ảnh hưởng bởi các phôi bào thoái hóa. Phôi ở giai đoạn kết dính (ngày 4) là giai đoạn nhạy cảm và khó đánh giá về mặt hình thái nên thường không đông lạnh ở giai đoạn này. Đông lạnh phôi ở giai đoạn phôi nang (ngày 5, 6, 7) có lợi thế hơn giai đoạn phôi phân chia vì có rất nhiều tế bào nên việc thoái hóa một số lượng nhỏ tế bào sẽ không ảnh hưởng đến phôi. Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng đông lạnh phôi ở ngày 5 có tỷ lệ phôi sống và tỷ lệ có thai cao hơn so với phôi ở ngày 6 và ngày 7 [68], [71]. Đông phôi ở giai đoạn phôi nang giúp làm giảm tỷ lệ đa thai, nhưng tỷ lệ tạo được phôi nang chỉ đạt khoảng 50 - 60%. Hiện nay, còn nhiều ý kiến khác nhau về kỹ thuật đông lạnh phôi và thời điểm thực hiện đông lạnh. Cơ sở của việc xác định những ảnh hưởng của qui trình đông lạnh và thời điểm đông lạnh đến hiệu quả của quá trình đông lạnh phôi chính là việc nghiên cứu đánh giá hình thái cấu trúc phôi trước đông lạnh và sau rã đông. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
    Nghiên cứu biến đổi hình thái cấu trúc phôi người ngày 3, ngày 5 trước đông lạnh và sau rã đông bằng kỹ thuật thuỷ tinh hóa”.
    Mục tiêu:
    1. Mô tả sự biến đổi hình thái cấu trúc phôi ngày 3, ngày 5 trước đông lạnh và sau rã đông bằng kỹ thuật thủy tinh hóa.
    2. So sánh tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ phôi làm tổ và tỷ lệ có thai của phôi ngày 3 với phôi ngày 5 sau rã đông bằng kỹ thuật thủy tinh hóa.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...