Thạc Sĩ Nghiên cứu ảnh hưởng nông độ khóa đa lượng đến sự hình thành và phát triển chồi lan PHALAENOPSIS YUB

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Đặt vấn đề

    Hoa lan là một trong những giống hoa rất được yêu thích không chỉ về màu sắc, kiểu dáng mà còn mang một nét đẹp rất sang trọng và trang nhã. Chính vì vậy hiện nay, rất nhiều hộ gia đình đang có thú chơi hoa lan. Nguyên nhân của trào lưu trên là do cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu tạo góc vườn nhỏ, mang màu xanh cây lá thiên nhiên vào trong nhà của những người dân ngày càng cao. Với ưu điểm ít chiếm diện tích, không quá khó trồng, cho hoa đẹp lại lâu tàn nên việc chọn, trồng và tạo một vườn lan nhỏ trong khuôn viên nhà là sự lựa chọn của nhiều người.
    Bên cạnh đó, hoa lan là sản phẩm cây trồng có giá trị kinh tế cao, ngày càng có nhiều cơ sở Kinh doanh hoa lan mọc lên, Kinh doanh nhiều chủng loại. Nhưng làm sao để có số lượng lớn cây giống, đồng đều, chất lượng cao là một vấn đề khó.

    Trong những năm gần đây, cùng với sự Phát triển của công nghệ sinh học, ngành vi nhân giống cây đặc biệt trên đối tượng cây hoa lan từng bước Phát triển, nhiều đơn vị nhà nước cũng như tư nhân đã mạnh dạn Đầu tư để sản xuất cây giống phục vụ cho nông dân. Tuy nhiên qui mô cũng như những hạn chế về đội ngũ kỹ thuật cũng như kiến thức về lĩnh vực này có hạn, vì thế cây giống có chất lượng thấp không đồng đều, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hầu hết các giống hoa lan phải nhập giống từ Thái Lan, trong đó Hồ điệp chủ yếu được nhập từ Đài Loan.

    Hiện nay, việc nghiên cứu và nhân giống hoa lan đã được tiến hành ở nhiều nơi, nhưng hầu hết đều chưa có thành tựu nào đột biến để ngành nhân giống hoa lan Phát triển đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Những thành công hiện nay thường là nhân giống với qui mô sản xuất nhỏ. Trong đó kỹ thuật nhân giống hoa lan phổ biến hiện nay là nhân giống trên môi trường thạch. Phương pháp này có nhược điểm là chi phí giá thành cây giống cao do thời gian nuôi cấy dài, độä đồng đều cây giống thấp, khó áp dụng sản xuất theo qui mô công nghiệp.

    Hiện nay trên Thế giới nhiều nước có ngành Công nghệ Sinh học Phát triển đã ứng dụng các công nghệ cao để nhân nhanh giống cây trồng như: hệ thống fermenter, bioreactor, quang tự dưỡng, Ở nước ta các công nghệ này mới chỉ thực hiệân ở phòng thí nghiệm của một số trường Đại Học, Viện Nghiên cứu hoặc Trung tâm Công nghệ Sinh học trong mấy năm gần đây. Tuy nhiên việc nghiên cứu xác định môi trường thích hợp cho từng cây trồng nhân bằng các hệ thống này còn rất hiếm.

    Để từng bước áp dụng công nghệ mới trong sản xuất cây lan giống ở nước ta, đẩy nhanh tiến độ sản xuất cây giống theo qui mô công nghiệp, góp phần khắc phục sự thiếu hụt cây giống trong sản xuất hiện nay. Chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ khoáng đa lượng đến sự hình thành và Phát triển chồi lan Hồ điệp (Phalaenopsis Yubidan) và lan Dendrobium Sonia trong hệ thống nuôi cấy ngập tạm thời TIS (Temporary Immersion System)".
    2. Mục tiêu nghiên cứu
    Xác định ảnh hưởng nồng độ các khoáng đa lượng trong môi trường nuôi cấy mô Murashige & Skoog (MS) đến sự hình thành và Phát triển chồi lan Phalaenopsis Yubidan và lan Dendrobium Sonia, nhằm thiết lập môi trường thích hợp để nhân chồi lan (Phalaenopsis Yubidan) và lan Dendrobium Sonia trong hệ thống nuôi cấy ngập tạm thời TIS (Temporary Immersion System).
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đề tài nghiên cứu nồâng độ các khoáng đa lượng trong môi trường MS lỏng ảnh hưởng tới chồi nhân bằng hệ thống nuôi cấy ngập tạm thời TIS, đối với hai giống lan Hồ điệp (Phalaenopsis Yubidan) và lan Dendrobium Sonia. Đây là vật liệu nền rất quan trọng trong nuôi cấy mô vi nhân giống hoa lan.

    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
    Ý nghĩa khoa học:
    Hệ thống nuôi cấy ngập tạm thời TIS thuộc dạng bioreactor đơn giản. Nhiều nghiên cứu trên Thế giới đã xác định áp dụng công nghệ TIS trong vi nhân giống cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng cây giống tốt, nâng hệ số nhân chồi gấp 3-20 lần so với phương pháp nhân truyền thống, rút ngắn được thời gian nuôi cấy trong phòng, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm cây giống.
    Ý nghĩa thực tiễn:
    Áp dụng công nghệ TIS trong vi nhân giống hoa lan ở nước ta là một công nghệ mới, nó sẽ mở ra một triển vọng cho việc sản xuất cây giống theo qui mô công nghiệp, đáp ứng đủ lượng cây giống với chất lượng cao cho sản xuất trong nước và cho xuất khẩu.
    Cây lan giống sản xuất bằng hệ thống TIS trong nước giúp người nông dân chủ động sản xuất, hạn chế nhập cây giống từ nước ngoài, góp phần ngăn chặn được dịch bệnh lây lan từ nước ngoài qua con đường cây giống.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài thực hiện nhân chồi trong hệ thống nuôi cấy ngập tạm thời TIS, nghiên cứu 6 môi trường nuôi cấy lỏng với các nồng độ khoáng đa lượng khác nhau trên giống lan Phalaenopsis Yubidan và giống lan Dendrobium Sonia. Thí nghiệm bố trí kiểu đầy đủ ngẫu nhiên hoàn toàn, gồm 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.

    TÓM TẮT


    Trong nuôi cấy mô vi nhân giống lan, chồi là nguyên liệu nền rất quan trọng hình thành cây giống. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng cây giống. Sự hình thành và Phát triển của chồi phụ thuộc vào các yếu tố trong môi trường nuôi cấy. Đề tài nghiên cứu nồng độ các khoáng đa lượng trong môi trường nuôi cấy MS ảnh hưởng đến chồi hai giống lan Phalaenopsis Yubidan và lan Dendrobium Sonia. Kết quả đã xác định được ảnh hưởng của khoáng đa lượngđến hệ số nhân chồi hai giống lan nhiên cứu. Nếu giảm ½ khoáng đa lượng trong môi trường MS, bổ sung 1mg/ml BA, 0,5mg/l NAA, 0.5g/l PVP, 1g/l tryptone và 30g/l sucrose sẽ tạo số chồi cao, chất lượng chồi tốt cho cả hai giống lan. Đối với lan Phalaenopsis Yubidan, nếu tăng dần khoáng đa lượng: ¼, ½ , 1 ở giai đoạn: 2 tuần, 4-6 tuần, 8 tuần sẽ thúc đẩy nhanh khả năng tạo chồi.
     
Đang tải...