Thạc Sĩ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm cấ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm cấp dưa bao tử vụ thu đông năm 2010 tại xã Việt Lập, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục ii
    Mục lục iii
    Danh mục các bảng vii
    Danh mục hình ix
    1. MỞ ðẦU 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài 3
    1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài4
    1.4. Giới hạn ñề tài 4
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
    2.1 Giới thiệu chung về cây dưa chuột bao tử5
    2.2 Tình hình sản xuất dưa bao tử trên thế giới và ViệtNam11
    2.3. Dinh dưỡng qua lá 23
    3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU30
    3.1 ðối tượng nghiên cứu 30
    3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:31
    3.3 Nội dung nghiên cứu 31
    3.4 Phương pháp nghiên cứu 31
    3.5 Tính toán hiệu quả kinh tế 35
    3.6 Phương pháp xử lý số liệu 35
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN36
    4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát
    triển, sự ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử Ajaxtại huyện Tân
    Yên, Bắc Giang vụ thu ñông năm 201036
    4.1.1 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của cây
    dưa chuột bao tử 36
    4.1.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự sinh trưởng phát triển thân lá
    của cây dưa bao tử 37
    4.1.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng ra hoa ñậuquả của
    dưa bao tử 39
    4.1.4 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự tăng trưởng kích thước quả
    dưa bao tử 41
    4.1.5 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và phẩm cấp quả dưa
    chuột bao tử 43
    4.1.6 Tình hình sâu bệnh hại chính trên dưa bao tử ở các công thức mật
    ñộ khác nhau 46
    4.1.7: Hiệu quả kinh tế của các mật ñộ trồng dưa bao tử Ajax vụ thu
    ñông năm 2010 47
    4.2 Ảnh hưởng của số nhánh trên cây ñến sinh trưởng phát triển, sự
    ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử Ajax trồng tạihuyện Tân
    Yên, Bắc Giang vụ thu ñông năm 201049
    4.2.1 Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến thời gian sinh trưởng
    cây dưa bao tử Ajax 49
    4.2.2 Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến sự sinh trưởng phát
    triển thân, lá của cây dưa bao tử51
    4.2.3 Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến khả năngra hoa ñậu
    quả của dưa bao tử 53
    4.2.4 Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến phẩm cấpquả của
    dưa bao tử 55
    4.2.5 Hiệu quả kinh tế của số nhánh ñể lại trên cây dưa bao tử Ajax vụ
    thu ñông 2010. 57
    4.2.6: Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại ñến mức ñộ sâubệnh hại trên cây
    dưa bao tử. 58
    4.3 Ảnh hưởng của ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng phát
    triển và phẩm cấp dưa bao tử vụ thu ñông 2010:59
    4.3.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởngcủa dưa
    bao tử 59
    4.3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sự sinh trưởng phát triển thân lá
    của dưa bao tử. 60
    4.3.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng ra hoa ñậu quả của
    dưa bao tử. 62
    4.3.4 Ảnh hưởng của phân bón lá và phân bón ñến sự tăng trưởng kích
    thước quả dưa bao tử. 65
    4.3.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến phẩm cấp quả của dưabao tử66
    4.3.6 Ảnh hưởng của công thức thí nghiệm ñến phát sinh gây hại của
    một số sâu bệnh chính trên các công thức thí nghiệm.68
    4.3.7 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón qua lá ñối với dưa
    bao tử giống Ajax tại Tân Yên, Bắc Giang vụ thu ñông 201069
    5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ72
    5.1 Kết luận 72
    5.2 ðề nghị 73
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
    PHỤ LỤC 77

    1. MỞ ðẦU
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Hiện nay, nước ta ñang thực hiên quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại
    hoá ñất nước. Quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ;sự thu hẹp dần diện tích
    ñất nông nghiệp ñang là vấn ñề lớn mà chúng ta cần quan tâm. Trong ñó,
    ñáng chú ý là các mặt hàng rau, quả vốn ñược coi làtiềm năng và thế mạnh
    cửa nước ta do vậy cần phải có những giải pháp ñể thúc ñẩy sự phát triển của
    nó trong thời kỳ hội nhập kinh tế, quốc tế [1].
    Trong quyết ñịnh 6182/1999/Qð/TTG của thủ tướng chính phủ phê
    duyệt “ ðề án phát triển rau, quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010” ñã xác
    ñịnh mục tiêu phấn ñấu ñạt mức tiêu thụ bình quân ñầu người 85 kg rau/năm,
    kim ngạch xuất khẩu ñạt mức tiêu thụ 960 triệu USD/năm. Dưa chuột bao tử
    là một trong số những cây ñược ưu tiên phát triển ởnhiều ñịa phương. Dưa
    chuột bao tử là loại rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn trồng ñược nhiều
    vụ trong năm, ñồng thời lại có tiềm năng năng suất cao (trung bình ñạt 25-32
    tấn/ha), nên dưa chuột bao tử là một trong những loại rau chủ lực trong cơ cấu
    thâm canh tăng vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích, tăng
    thu nhập cho người lao ñộng. Dưa chuột bao tử ñược sử dụng làm nguyên liệu
    cho các nhà máy chế biến xuất khẩu và trong các bữaăn hàng ngày với nhiều
    hình thức chế biến như: ăn tươi, muối mặn, ñóng hộp, dầm giấm làm phong
    phú và tăng chất lượng rau ăn hàng ngày và tăng nguồn thu ngoại tệ, ñồng
    thời giải quyết ñược việc làm cho người lao ñộng.
    ðứng trước những nhu cầu của thị trường các nước trên thế giới cũng
    như trong khu vực, các cây hoa màu ngắn ngày cho năng suất cao, chất lượng
    tốt như: Cà chua bi, ngô ngọt, dưa bao tử, ớt xuất khẩu .ñều là mặt hàng thiết
    yếu cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu sang
    các nước trên thế giới và khu vực. ðó là những tiềmnăng mang lại giá trị
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    2
    kinh tế cao phục vụ ñời sống của người dân [32].
    Tân Yên là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, diệntích tự nhiên 204
    km2, dân số gần 180 ngàn người; ñời sống của nhân dân chủ yếu là sản xuất
    nông nghiệp. ðể tiếp tục ñẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, huyện ñã tích cực
    chỉ ñạo chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, chú trọng việc sản xuất nông nghiệp hàng
    hóa. Một số cây trồng có giá trị kinh tế cao như: Cà chua bi, ngô ngọt, ngô
    bao tử, ớt xuất khẩu và dưa bao tử [1].
    Cây dưa chuột bao tử ñã ñược người dân Tân Yên - Bắc Giang ñưa vào
    sản xuất từ những năm 2002 trở lại ñây. Vụ ñông năm2002 cây dưa bao tử
    ñược ñưa vào trồng tại Tân Yên ñược trồng ở xã Cao Xá, Thị Trấn Cao
    Thượng với diện tích là 5 mẫu và ký kết hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm với Nhà
    máy chế biến rau quả Bắc Giang, hàng năm diện tích tăng dần ñến năm 2004
    diện tích dưa bao tử của Tân Yên khoảng 10 ha. Nhưng vụ ñông năm 2004
    dưa bao tử Tân Yên thất bại do thời tiết năng nóng,giống không phù hợp với
    thời tiết mặt khác kinh nghiệm phòng trừ sâu bệnh của bà con còn hạn chế do
    vậy năm 2005 diện tích dưa bao tử của Tân Yên giảm xuống còn 8 ha. Nhưng
    ñến năm 2006 diện tích dưa bao tử ñược tăng lên 25-30 ha . năm 2009 diện
    tích dưa bao tử tăng 215ha vụ ñông năm 2010 diện tích dưa bao tử là 145 ha.
    Và có 7 nhà máy ký kết hợp ñồng bao tiêu sản phẩm. Diện tích cây dưa chuột
    bao tử tăng nhanh hàng năm ở ñây là một mặt người dân thấy hiệu quả kinh tế
    của cây dưa chuột cao hơn so với các cây trồng khácmặt khác UBND huyện
    tổt chức cho cán bộ kỹ thuật ñi thăm quan học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn
    như Hà Nam, ngoài ra huyện còn hỗ trợ một phần giá giống và hỗ trợ dủi do,
    hỗ trợ xăng xe cho cán bộ kỹ thuật thường xuyên hưỡng dẫn chỉ ñạo kỹ thuật
    cho nhũng năm ñầu cây dưa chuột bao tử mới ñuợc ñưavào. cho những diện
    tích bị thất bại [2].
    Song do trình ñộ thâm canh của người dân còn hạn chế, chưa quen với
    sản xuất hàng hoá ñặc biệt là sản xuất cây dưa bao tử, cho nên trong sản xuất,
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    3
    bên cạnh những thuận lợi còn gặp nhiều khó khăn, năng suất ñạt ñược chưa
    ñồng ñều, có diện tích ñạt năng suất rất cao, nhưngcũng có những diện tích
    cho năng xuất thấp, không ổn ñịnh.
    Mặt khác giống dưa chuột bao tử chủ yếu là nhập ngoại, nên rất mẫn
    cảm với ñiều kiện thời tiết không thuận lợi như nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí,
    nên tỷ lệ ñậu quả thấp, phẩm cấp chất lượng kém, năng suất thấp [2].
    ðể tiếp tục giúp người dân hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và
    chăm sóc cây dưa bao tử ñạt kết quả trên ñịa bàn, mang lại giá trị kinh tế cao
    ổn ñịnh, tôi ñã chọn và nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một
    số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm cấp
    dưa bao tử vụ thu ñông năm 2010 tại xã Việt Lập – huyện Tân Yên – tỉnh
    Bắc Giang”.
    1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài
    1.2.1 Mục ñích của ñề tài
    Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng, số nhánh ñểlại trên cây và
    phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển, khả năng rahoa ñậu quả và năng suất
    của dưa bao tử vụ thu ñông năm 2010 tại huyện Tân Yên - Bắc Giang. Trên
    cơ sở ñó ñể xác ñịnh biện pháp tác ñộng tốt nhất ñểnhằm làm tăng năng suất
    và phẩm cấp dưa bao tử tại vùng ñất xám bạc mầu TânYên- Bắc Giang.
    1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
    ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát triển, khả
    năng ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử vụ thu ñông năm 2010 tại Tân Yên,
    Bắc Giang.
    ðánh giá ảnh hưởng của số nhánh ñể lại ñến sinh trưởng phát triển,
    khả năng ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử vụ thu ñông năm 2010 tại Tân
    Yên, Bắc Giang.
    ðánh giá ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển, khả
    năng ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử vụ thu ñông năm 2010 tại Tân Yên,
    Bắc Giang.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    4
    1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
    1.3.1 Ý nghĩa khoa học
    Luận văn ñã cung cấp các dẫn liệu khoa học về tác ñộng của mật ñộ
    trồng, số nhánh trên cây và phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển và năng
    suất dưa bao tử. Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho lĩnh
    vực nghiên cứu và giảng dạy trên cây dưa bao tử.
    1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
    Từ những kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung vào quy
    trình kỹ thuật sản xuất dưa bao tử tại Tân Yên - Bắc Giang và các vùng lân
    cận nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
    1.4. Giới hạn ñề tài
    - ðề tài tiến hành trên giống dưa bảo tử Ajax là giống dưa ñược nhập khẩu
    từ Hà Lan
    - ðề tài thực hiện tại xã Viêt Lập - huyện Tân Yên - Bắc Giang.
    - Thời gian nghiên cứu: Vụ thu ñông năm 2010 .
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    5
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1 Giới thiệu chung về cây dưa chuột bao tử
    Dưa chuột bao tử là loại cây rau ăn quả quan trọng, ñược trồng lâu ñời
    trên thê giới và trở thành thực phẩm thông dụng củanhiều quốc gia. Những
    thập kỷ cuối của thế kỷ XX dưa chuột là cây chiếm vị trí quan trọng trong sản
    xuất rau trên thế giới. Những nước dẫn ñầu về diện tích gieo trồng và năng
    xuất là: Ha Lan, Ấn ðộ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ai Cập Dưa chuột ñược
    trồng từ châu Á, châu Phi ñến 36
    0
    vĩ Bắc [1].
    Nước ta hiện nay dưa chuột bao tử có nhiều giống như Marinda,
    Levina Ajax, Mento là những giống F1 nhập từ Hà Lan, Ưu ñiểm của
    các giống này là năng xuất cao, hình giáng ñẹp, kích thước quả ñồng ñiều,
    Hiện nay cây dưa bao tử ñang là cây ñược gieo trồngñể thay thế các giống
    dưa chuột quả to.
    Trước ñây dưa chuột ñược dùng như các loại hoa quả tươi ñể giải khát
    là chủ yếu. Khi thị trường trong nước và thế giới mở rộng nhu cầu tiêu dùng
    ngày càng phong phú, thì việc ña dạng hoá sản phẩm là tất yếu. Ngày nay dưa
    chuột ñược dùng trong các bữa ăn dưới dạng quả tươi, salát, trộn, sào, cắt lát,
    muối chua ñóng hộp trong ñó dưa chuột bao tử ñược ñưa vào chế biến rộng
    rãi, ớ các doanh nghiệp chế biến mà sản phẩm chế biến chủ yếu là dưa bao tử
    muối ñóng lọ thuỷ tinh suất khẩu. Có thể nói ñây làcây trồng không chỉ
    mang lại giá trị kinh tế cao cho ngành chế biến nông sản mà còn là cây ñem
    lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành trồng trọt.
    2.1.1 ðặc ñiểm thực vật học
    Cây dưa chuột bao tử thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chi Cucumis, là
    loại rau trồng thông dụng và là loại thức ăn ñược nhiều người ưa thích. Dưa
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    6
    chuột bao tử có tác dụng giải khát, lọc máu, hoà tan axit Uric, các muối của
    axit uric (urat), lợi tiểu, gây ngủ nhẹ. dưa chuột bao tử thường ñược dùng
    trong các trường hợp như sốt nhẹ, nhiễm ñộc, ñau bụng và kích thích ruột,
    thống phong, tạng khớp, sỏi bệnh trực khuẩn Coli [28]. Do hàm lượng kali
    cao nên dưa chuột bao tử rất cần cho những người bịbệnh tim mạch vì nó sẽ
    ñẩy nhanh quá trình ñào thải nước và muốn ăn ra khỏi cơ thể.
    Dưa chuột bao tử là cây ưa ấm thân leo hay bò, có phủ một lớp lông dày,
    gây ngứa và làm rát da.
    Các giống dưa chuột bao tử hiện nay ñều là giống lai F1 có khả năng
    sinh trưởng khoẻ chịu thâm canh, có tiềm năng năng suất cao.
    Dưa chuột bao tử có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới ẩm nên rễ dưa chuột
    bao tử yếu hơn cây bí ngô, dưa hấu và dưa thơm. Hệ rễ ưa ẩm, không chịu
    khô hạn, không chịu ngập úng. Hệ rễ có thể ăn sâu dưới ñất 1m, rễ nhánh rễ
    phụ phát triển tuỳ ñiều kiện ñất ñai, hệ rễ phân bốở tầng ñất 0-30cm nhưng
    tập trung hầu hết ở tầng ñất 15-20cm. Sau mọc 5-6 ngày rễ phát triển mạnh,
    thời kỳ cây con rễ sinh trưởng yếu. Khi cây trưởng thành, hệ thống rễ ăn rộng
    ra 6- 7feet (180-210cm), rễ bất ñịnh sẽ mọc ra từ vùng ñiểm của thân leo.
    Dưa chuột bao tử là loại cây thân leo dài từ 1,7 ñến 2,5m trung bình
    mỗi cây có từ 25-30 ñốt, mỗi ñốt dài từ 6-10cm, phân nhánh ít (3-8 nhánh),
    nhánh ñược mọc ra từ các ñốt ở gốc. Tua ñược mọc ratừ các ñốt, khả năng
    leo bám kém, do vậy phải thường xuyên cố ñịnh ngọn bằng dây.
    Dưa chuột bao tử thuộc loại cây hai lá mầm, lá có màu xanh ñậm,
    trung bình mỗi cây có từ 20-30 lá, lá có 5 cánh, chia thuỳ nhọn hoặc dạng
    chân vịt, có dạng tròn, trên lá có lông cứng, ngắn.
    Hoa ra thành chùm ở nách lá, chủ yếu là hoa cái chiếm 99%. Trung
    bình mỗi chùm có từ 4-5 quả, sau khi hoa nở từ 3-4 ngày (tương ñương với
    100giờ) thì dược thu hoạch.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    7
    Dưa chuột bao tử có thời gian sinh trưởng ngắn (trung bình 80-90 ngày
    tuỳ giống). Thời gian từ trồng ñến thu hoạch lứa ñầu khoảng 35-40 ngày [3].
    2.1.2 Những yêu cầu về kỹ thuật chăm sóc
    - ðối với cây dưa chuột bao tử thường ñược trồng hai vụ chính trong
    một năm: Vụ xuân ñược gieo hạt và trông từ 10/2-30/3, vụ thu ñông ñược
    gieo hạt và trồng từ 05-20/09.
    - Dưa chuột bao tử có thể trồng ñược trên nhiều loại ñất như cát pha,
    thịt nhẹ nhưng phải chủ ñộng nước tưới tiêu. Cần làm ñất kỹ sạch cỏ, cầy
    thành luống rộng, luống rộng 1,4- 4,5m tuỳ theo ñấtcao thấp mà làm mặt
    luống cao trên 30-40cm, rãnh luống rộng 50-60cm, trồng thành hàng ñôi, cây
    cách cây 60cm, hàng cách hàng từ 60-80cm, ñảm bảo mật ñộ từ 680-750
    cây/sào. ðể ñảm bảo mật ñộ trồng và thu hái ñồng loạt và tiện chăm sóc thì
    lên tiến hành ngâm ủ và làm bầu.
    - Mật ñộ trồng ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và hiệu quả kinh tế của
    nông dân. Nếu mật ñộ trồng thấp quá thì dẫn tới năng suất thấp, không ñảm
    bảo hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích.
    Nếu mật trồng mà quá cao sẽ dẫn ñến sâu bệnh hại nhiều, cạnh tranh về
    dinh dưỡng, ánh sáng dẫn tới năng suất thấp và chi phí phát sinh cao do ñó
    hiệu quả kinh tế cuối cùng không ñảm bảo.
    Chinh vì vậy ñể tìm ra mật ñộ trồng hợp lý cho câydưa bao tử trên
    từng chân ñất và mùa vụ khác nhau là vô cùng cần thiết.
    Về số nhánh trên cây, dưa bao tử cũng như dưa leonói chung khả năng
    ñẻ nhánh là rất tốt. Nếu cứ ñể tự nhiên thì trên 1 cây dưa bao tử sẽ có 18 – 20
    nhánh.
    Trên cây dưa bao tử thì số quả thu chủ yếu trên thân chính, do vậy ñể
    lại bao nhiêu nhánh/cây sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất là rất quan trọng.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Mai Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi (1996).Rau và trồng rau,
    NXB NN, Hà Nội.
    2. Lê Thị Vân Anh (2003), ðổi mới chính sách nhằm thúcñẩy xuất khẩu của
    Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Nông nghiệp.
    3. Bắc Giang (2008),Hiệu quả kinh tế cao từ trồng rau quả xuất khẩu,
    Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia,
    http://vst.sista.gov.vn
    4. Bộ Nông nghiệp & PTNT (***), Sản xuất dưa chuột quy trình công nghệ
    cao.
    5. Công ty NUNHEMS - Hà Lan (2006),Những khuyến cao cho canh tác
    dưa chuột bao tử xuất khẩu giống dưa chuột bao tử ưu thế lai F1
    ẠJAX.
    6. Tạ Thu Cúc, Hồ Hữ An, Nguyễn Thị Bích Hà (2000), giáo trình cây rau,
    NXBNN.
    7. Lê Tiến Dũng (2002), Luận văn tiến sỹ khoa học nôngnghiệp.
    8. Phan Thúc ðường (1997). Kết quả bước ñầu của việc chọn giống dưa
    chuột Phú Thịnh. Thông tin KHKT Rau quả.
    9. Nguyễn ðình Hiền (1996),Giáo trình tin học, NXB Nông nghiệp.
    10. Nguyễn Xuân Hiển, Võ Minh Kha và cộng sự (1997),Nguyên tố vi lượng
    trong trồng trọt, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
    11. Nguyễn Văn Hiển (2002). Giáo trình chọn giống cây trồng, NXB Giáo
    Dục.
    12. Vũ Tuyên Hoàng và CS (1996). Giống dưa chuột CP1. Nghiên cứu cây
    lương thực và cây thực phẩm, nhà suất bản Nông nghiệp, trang 155-158.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    75
    13. Vũ Tuyên Hoàng và CS (1999). Giống dưa chuột sao xanh. Báo nông
    nghiệp Việt Nam số 55 (814), trang 12.
    14. Phạm Mỹ Linh (1999). ðánh giá ñặc tính sinh học một số giống dưa
    chuột trong ñiều kiện Gia Lâm – Hà Nội, Luận văn thạc sỹ nông
    nghiệp.
    15. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (1998), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp,
    NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    16. Vũ Triệu Mân, Lê Tương Tề (2001). Giáo trình bệnh cây nông nghiệp,
    NXB Nông Nghiệp.
    17. Trần Khắc Thi (2009), rau ăn quả, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ.
    18. Trạm khuyến nông huyện Tân Yên (2006-2010), quy trình sản xuất một
    số cây trồng hàng hoá, Tân Yên.
    19. Trần Khắc Thi (2009), rau ăn quả, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ.
    20. Doanh nghiệp nông nghiệp trong sân chơi WTO: Chủ ñộng, linh hoạt ñể
    thành công (2007). http:// www.cpv. org.vn.
    21. Hoàng Tuyết Minh, Trần Minh Nhật, Vũ Tuyết Lan (2000), chính sách và
    giải pháp ñẩy mạnh suất khẩu sản phẩm rau quả, NXB Nông nghiệp,
    Hà Nội.
    22. Trần Khắc Thi (1985). Nghiên cứu ñặc ñiểm một số giống dưa chuột,tạp
    cho KH và KTNN, Hà Nội.
    23. Trần Khắc Thi, Nguyễn Văn Thắng (2001). Sổ tay người trồng rau, NXB
    Nông Nghiệp.
    24. Nguyễn Thị Vi (1995). Bón Phân cân ñối trong mối quan hệ với phẩm
    chất nông sản và bảo vệ môi trường.
    25. http://www.hanam.gov.vn
    26. http://www.rauhoaquavietnam.vn
    27. http://www.khuyennongvn.gov.vn
    28. http:// www.thaibinhonline.com.vn
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    76
    29. http:// www.bacgiang.gov.vn
    30. 14.http:// www.vietnamgateway.org.vn
    31. http://longdinh.com/default.asp?act=chitiet&ID=2187&catID=3
    32. 26.http://thuviensinhhoc.com/chuyen-de-sinh-hoc/sinh-ly-hoc/510-gibberellin-cht-iu-hoa-sinh-trng--thc-vt
    33. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Văn Thạch, Vũ Quang Sáng(2006), Giáo trình
    sinh lý thực vật
    34. Lê Văn Tri(2001)Hỏi ñáp về phân bón, Nhà xuất bản Nông nghiệp
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...