Thạc Sĩ Nghiên cứu ảnh hưởng của độ Deacetyl Chitosan đến khả năng bảo quản cá đổng quéo (Branchiostegus jap

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ Deacetyl Chitosan đến khả năng bảo quản cá đổng quéo (Branchiostegus japonicus)
    Định dạng file word

    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN
    LỜI CAM ĐOAN
    MỤC LỤC
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG
    DANH MỤC HÌNH
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG I TỔNG QUAN . 4
    I. Tổng quan về chitosan 4
    II. Tổng quan về cá nguyên liệu . 22
    CHƯƠNG II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
    2.1. Vật liệu nghiên cứu: . 30
    2.2. Sơ đồ nghiên cứu thí nghiệm 31
    2.2.1. Bố trí thí nghiệm thăm dò ảnh hưởng nồng độ của dung dịch
    chitosan đến cá. 32
    2.2.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ và độ deacetyl của Chitosan 33
    2.2.3. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của Chitosan đến thời
    gian bảo quản cá Đổng. 34
    ChươngIII KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
    3.1. Kết quả nghiên cứu thăm dò khoảng nồng độ thích hợp 36
    3.2. Kết quả nghiên ảnh hưởng của nồng độ dung dịch Chitosan, độ
    deacetyl (DD) của Chitosan đối với khả năng bảo quản cá Đổng Quéo. 36
    3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ và độ deacetly Chitosan đến khả năng tiêu
    diệt VSV tổng số: . 36
    3.2.2 . Ảnh hưởng của nồng độ v à DD của Chitosan đến khả năng ti êu di ệt E. coli 40
    3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ và DD của Chitosan đến khả năng tiêu
    diệt Staphylococcus aureus. 43
    3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ, DD của Chitosan đến khả năng tiêu diệt
    Shamonella. 46
    3.2.5. Ảnh hưởng của nồng độ và DD của Chitosan đến chất lượng của
    cá Đổng Quéo. 47
    3.3. Kết quả nghiên ảnh hưởng đếnthời gian bảo quản lạnh của Cá đổng
    Quéo khi sử dụng dung dịch Chitosan 2%, có độ DD =95% 47
    3.3.1. Ảnh hưởng của Chitosan đến VSVTSHK ở cá Đổng quéo theo thời
    gian bảo quản lạnh. 48
    3.3.2. Ảnh hưởng của Chitosan đến sự biến đổi vi khuẩn E.coli ở cá
    Đổng Quéo theo thời gian bảo quản lạnh 50
    3.3.3. Ảnh hưởng của Chitosan đến sự biến đổi vi khuẩn S. aureus ở cá
    Đổng Quéo theo thời gian bảo quản lạnh 52
    3.3.4. Ảnh hưởng của Chitosan đến sự biến đối NH
    3
    của cá Đồng Quéo
    theo thời gian bảo quản lạnh. 54
    3.3.5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh bằng chitosan đến chất
    lượng cảm quan củacá. 57
    3.3.6. Đánh giá sự hao hụt khối lượng trong quá trình bảo quản 59
    3.4. Đề xuất quy trình bảo quản cá Đổng quéo bằng phương pháp đá lạnh
    kết hợp nhúng dung dịch Chitosan . 62
    3.4.1. Sơ đồ quy trình 62
    3.4.2. Thuyết minh quy trình 62
    3.4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế 63
    KẾT LUẬN . 63
    I. Kết luận: 65
    II. Một số đề xuất, kiến nghị 65
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 72
    PHỤ LỤC 1 . 84
    PHỤ LỤC 2 86

    MỞ ĐẦU
    Chitinlà polyme sinh học có nhiều trong tự nhiên, chitosan là một dạng
    chittin đã bị khử acetyl, tan được trong acid. Chitosan có nhiều ứng dụng trong
    trong công nghiệp và cuộc sống, đặc biệt là trong chế biến và bảo quản thực
    phẩm. Khi chế biến những loài hải sản giáp xác (tôm, cua), lượng chất thải (có
    chứa chitin) chiếm tới 50% nguyên liệu đầu vào và con số trên thế giới là 5,11
    triệu tấn/năm (theo www.chinhphu.vn), nó là một trong những nguyên nhân gây
    ô nhiễm cho môi trường, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và
    thiên nhiên. Tuy nhiên đây lại là nguồn nguyên liệu chính trong công nghiệp sản
    xuất chitosan. Vì vậy ứng dụng chitosan vào trong bảo quản nguyên liệu, bán
    thành phẩm nói chung và bảo quản cá nói riêng nhằm góp phần thúc đẩy ngành
    công nghệ sản xuất chitosan phát triển, tăng giá trị sản phẩm, làm giảm ô nhiễm
    môi trường do phế thải trong quá trình chế biến các sản phẩm thủy sản giáp xác,
    đồng thời làm tăng thời gian bảo quản sản phẩm. Ở nước ta sản phẩm tôm đông
    lạnh chiếm một sản lượng rất lớn (theo ước tính ở nước ta chỉ riêng tôm nuôi đã
    có khoảng hơn 1triệu ha diện tích nuôi với năng suất bình quân 1-1,5tấn/ha),
    chính vì vậy vỏ tôm phế liệu là nguồn nguyên liệu dồi dào, rẻ tiền, có sẵn quanh
    năm, nên rất thuận tiện cung cấp cho chitin và chitosan [5;13;14]
    Tính cấp thiết thực hiện đề tài:
    Ở Hà Tĩnh và các địa phương lân cận (Nghệ An, Quảng Bình) cá Đổng
    Quéo là một trong những loài thủy sản có số lượng lớn, kéo dài trong cả năm với
    mùa vụ chính từ tháng 9 năm này đến tháng 6 năm sau;sản lượng hàng trăm
    tấn/tháng, đặc biệt vào những tháng cao điểm và được mùa thì sản lượng có thể
    lên đến 20tấn/ngày. Đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất mặt hàng cá Đổng
    Quéo file tại Công ty CP XNK Thuỷ sản Hà Tĩnh. Tuy nhiên do công suất chế
    biến của Công ty tương đối nhỏ (thực trạng chung của các doanh nghiệp chế biến
    thủy sản Bắc miền trung), không thể sản xuất hết lượng nguyên liệu trong ngày
    vào những lúc vụ mùa nguyên liệu nhiều. Việc chỉ sử dụng nước đá không đảm
    bảo được độ tin cậy (do khó kiểm soát lượng nước đá vào ban đêm), dễ bị nhiễm
    vi sinh, gây hư hỏng nguyên liệu nhanh chóng, làm giảm thời gian bảo quản, do
    đó việcnghiên cứu,bổ sung chất bảo quản nhằm giảm thiểu hư hỏng nguyên liệu
    là vấn đề đã được ban lãnh đạo nhà máy quan tâm. Tuy nhiên việc sử dụng hoá
    chấtvào bảo quản cá nguyên liệu là một vấn đề rất nhạy cảm, như là “con dao hai
    lưỡi” và tốn kém. Dựa vào sự tạo màng và tính kháng khuẩn của chitosan nên ta có
    thể sử dụng để bảo quản cá nguyên liệu nhằm kéo dài thời gian bảo quản, phù hợp với
    điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là ở nồng độ bao nhiêu, độ
    deacetyl chitosan như thể nào để đạt hiệu qủa cao trong quá tr ình bảo quản cá Đổng
    nguyên liệu. Đây chính là vấn đề mà đề tài sẽ nghiên cứu để xác định độ deacetyl,
    nồng độ dung dịch chitosan phù hợp trong bảo quản cá ĐổngQuéokết hợp làm lạnh
    bằng nước đá.
    Mục tiêu của đề tài:
    Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu xây dựng quy trình bảo quản cá Đổng
    Quéo bằng phương pháp sử dụng Chitosan có DD, nồng độ phù hợp kết hợp với
    bảo quản bằng đá lạnh.
    Tính mới của đề tài.
    Măc dù đã có một số nghiên cứu về ứng dụng chitosan để bảo quản cá
    (như trình bày ở phần tổng quan) nhằm kéo dài thời gian bảo quản, tuy nhiên các
    nghiên cứu đó chỉ tiến hành ở một loại chitosan (cùng độdeacetyl) cố định mà
    chưa đánh giá sâu về ảnh hưởng của độ deacetyl chitosan.
    Ở đề tài này có những điểm khác biệt sau:
    -Sử dụng 03 Chitosan có độ deacetyl (DD) khác nhau: Các nghiên cứu
    trước đây chỉ cố định độ deacetyl, còn đề tài này nghiên cứu ảnh hưởng của 3 độ
    deacetyl khác nhau (75%, 85%, 95%).
    -Về nguyên liệu: Sử dụng nguyên liệu là cá ĐổngQuéo, là nguyên liệu
    chưa được nghiên cứu ứng dụng chitosan để bảo quản.
    Tính khoa học:
    - Xác định được tỷ lệ tiêu diệt VSV tổng số và một số VSV gây bệnh c ủa các
    lo ại chitosan có DD khác nhau ứng với khoảng nồng độ thí nghiệm từ 0.5% ư 2.0%.
    -Xác định thời gian bảo quản cá ĐổngQuéokhi sử dụng dung dịch
    chitosan có DD và nồng độ phù hợp.
    Tính thực tiễn:
    -Hạn chế những hư hỏng nguyên liệu do vi sinh vật gây ra, giảm thiểu
    những biến đổi chất lượng trong quá trình bảo quản.
    -Kéo dài thời gian bảo quản nguyên liệu.
    -Phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. Mở rộng ứng dụng
    của chitosan vào lĩnh vực bảo quản ngyên liệu thủy sản sau thu hoạch.
    Nội dung của đề tài.
    -Giới thiệu tóm tắt về tính chất, tác dụng và tình hình sử dụng chitosan
    làm chất bảo quản.
    -Nghiên cứu ảnh hưởng của độ deacetyl và nồng độ của dung dịch
    chitosan đến khả năng bảo quản cá Đổng Quéo kết hợp với đá lạnh.
    -Nghiên cứuvề thời gian bảo quản cá Đổng Quéo khi sử dụng chitosan có
    DD và nồng độ phù hợp (kết hợp với bảo quản bằng đá lạnh).

    CHƯƠNG I
    TỔNG QUAN
    I. Tổng quan về chitosan.
    Chitosan là một dẫn xuất của chitin. Trong tự nhiên có ở màng tế bào nấm
    mốc thuộchọ Zygemycecesvà ở vài loài côn trùng như thành bụng của mối chúa,
    ở một vài loại tảo. Ngoài ra nó có nhiều trong vỏ động vật giáp xác như tôm, cua,
    ghẹ và mai mực. Vì vậy vỏ tôm cua ghẹ là nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất
    chitin-chitosan và dẫn xuất của chúng[5].
    Cấu trúc của chitosan:
    Chitosan có cấu tạo hoá học tương tự như cellulose, chỉ khác một nhóm
    chức ở vị trí C2
    của mỗi đơn vị D-glucose (thay nhóm hydroxyl ở cellulose bằng
    nhóm amino ở chitosan), nhưng tính chất của chúng lại khác nhau. Sự khác biệt
    về cấu tạo hóa học của chitin, chitosan và cellulose được chỉ rõ qua công thức
    cấu tạo của chúng như sau:

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    TIẾNG VIỆT
    1. Trần Đức Ba (1990). Kỹ thuật chế biến lạnh thuỷ sản. Nhà xuất bản Đại
    học và Giáo dục Chuyên nghiệp, Hà Nội.
    2. Trần Đức Ba, Nguyễn Văn Tài (2004). Công nghệ lạnh thủy sản. Nhà xuất
    bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
    3. Nguyễn Trọng Bách (2004). Nghiên cứu sản xuất màng bảo quản thực
    phẩm từ chitosan phối hợp phụ liệu. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, ĐH Thủy
    sản Nha Trang.
    4. Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng (1996). Công nghệ Chế biến Thực
    phẩm Thuỷ sản tập 1. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
    5. Vũ Thị Châm (2008) “Nghiên cứu ứng dụng chitosan nhằm hạn chế sự
    biến đổi chất lượng và hao hụt trọng lượng trong sản xuất sản phẩm tôm
    he chân trắng đông IQF”, ĐH Nha Trang.
    6. Hoàng Minh Châu, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hoàng Hà, Nguyễn Kim
    Hùng (1998). Bước đầu nghiên cứu bán tổng hợp một dẫn chất của
    chitosan từ vỏ tôm ứng dụng trong kỹ thuật bao phim thuốc. Tạp chí hoá
    học, số 1.
    7. Lưu Văn Chính, Châu Văn Minh, Phạm Hữu Điển, Trịnh Đức Hưng,
    Đặng LanHương (1997). Sử dụng chitosan làm chất bảo quản thực phẩm
    tươi sống.Tạp chí Hóa học, T35, số 3, tr 75-78.
    8. Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm thị Dư (2000). Động vật
    chí Việt Nam (tập1). Tôm biển. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà
    Nội.
    9. Nguyễn Tử Cương(1996). Các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn vệ
    sinh thuỷ sản.Nhà xuấtbản Nông Nghiệp, Hà Nội.
    10. Dự án cải thiện chất lượng và xuất khẩu thuỷ sản (SEAQIP) (2004). Sổ tay
    kiểm nghiệm vi sinh thực phẩm thuỷ sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà
    Nội.
    11. Dự án cải thiện chất lượng và xuất khẩu thủy sản “Cá tươi, chất lượng và
    sự biến đổi chất lượng”. Nhà xuất bản nông nghiệp
    12. Lê Văn Khẩn (2005). Nghiên cứu hiện tượng hao hụt khối lượng và chất
    lượng của mực trong cấp đông, bảo quản đông và các giải pháp hạn chế.
    Luận án tiến sỹ kỹ thuật, trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang.
    13. Đỗ Thị Liền (2008). Nghiên cứu cắt mạch chitosan bằng hydroperoxide
    và thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của chúng. Luận văn thạc sỹ kỹ
    thuật, trường Đại học Nha Trang.
    14. Lê Thanh Long (2006). Nghiên cứu sử dụng dung dịch chitosan và phụ
    liệu để kéo dài thời gian bảo quản trứng gà tươi.Luận văn thạc sỹ kỹ
    thuật, ĐH Thuỷ sản Nha Trang.
    15. Trần Thị Luyến (1996).Chế biến sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng.
    ĐH Thủy sản.
    16. Trần Thị Luyến, Huỳnh Nguyễn Duy Bảo(2000). Hoàn thiện qui trình
    sản xuất chitin-chitosan và chế biến một số sản phẩm công nghiệp từ phế
    liệu tôm, cua. Đề tài cấp bộ, Trường Đại học Thủy sản Nha Trang.
    17. Trần Thị Luyến (2003). Nghiên cứu sản xuất chitosan từ vỏ tôm sú bằng
    phương pháp hóa học với một công đoạn xử lý kiềm. Tạp chí Thủy sản,
    Bộ Thủy sản, số 3.
    18. Trần Thị Luyến(2003). Nghiên cứu sản xuất chitosan bằng enzym papain.
    Tạp chí Khoa học Công nghệ thủy sản, số 1, ĐH Thủy sản Nha Trang.
    19. Trần Thị Luyến (2005). Nghiên cứu khả năng làm giảm số lượng vi sinh
    vật trên bề mặt thịt bò.Tạp chí Khoa học Công nghệ thủy sản, số 3, ĐH
    Thủy sản Nha Trang.
    20. Trần Thị Luyến (2005). Nghiên cứu khả năng chịu lực và độ giãn dài của
    màng mỏng chitosan và phụ liệu đồng tạo màng.Tạp chí Khoa học Công
    nghệ thủy sản, số 4, ĐH Thủy sản Nha Trang.
    21. Trần Thị Luyến (2006) Báo cáo Tổng kết đề tài cấp Bộ mã số B2005-33-45 “Nghiên cứu sử dụng các Polymer sinh học biển trong công nghệ sau
    thu hoạch nông thủy sản và thay thế các hợp chất độc hại trong chế biến
    thực phẩm”, ĐH Nha Trang.
    22. Nguyễn Đức Lượng, Phạm Minh Tâm (2002). Vệ sinh và an toàn thực
    phẩm. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
    23. Bùi Văn Miên, Nguyễn Anh Trinh (2004). Nghiên cứu tạo màng vỏ bọc
    chitosan từ vỏ tôm. ĐH Nông lâm Thành phố HCM, lấy từ trang web:
    http://www.samtest cenhcomc.com.vn
    24. Nguyễn Thị Hằng Phương (2008). Ảnh hưởng của độ deacetyl chitosan
    đến khả năng bảo quản na.ĐH Nha Trang.
    25. Huỳnh Long Quân(2006). Nghiên cứu thành phần, sự biến đổi của ghẹ
    nguyên liệu sau khi chết. Đề xuất công nghệ bảo quản ghẹ sau thu hoạch.
    Luận án tiến sỹ kỹ thuật, trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang.
    26. Lê Ngọc Tú (2002). Hoá sinh công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
    thuật Hà Nội.
    27. Nguyễn Thị Ngọc Tú (2003). Nghiên cứu dùng vật liệu chitosan làm phụ
    gia thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.Báo cáo tổng kết đề
    tài nghiên cứu cơ sở chọn lọc. Viện Hóa học, Trung tâm Khoa học Tự
    nhiên và Công nghệ quốc gia.
    28. Nguyễn Anh Tuấn (2004). Nghiên cứu giảm trọng lượng và chất lượng
    của sản phẩm tôm sú thịt đông lạnh sau quá trình làm đông, trữ đông, rã
    đông và biện pháp khắc phục. Luận án tiến sỹ kỹ thuật, trường Đại học
    Thuỷ sản Nha Trang.
    29. Tài liệu hỗ trợ của dự án ADB (2008) “Kỷ thuật xét nghiệm vệ sinh an
    toàn thực phẩm”. Bộ Y tế
    TIẾNG ANH
    30. Chandrkrachang et al (2002). The Application Of Chitin And Chitosan In
    Agriculture In Thailand. Advance In Chitin Science, vol.5, Bangkok,
    Thailand.
    31. Cho el al, H. R. Cho, D.S. Chang, W.D. Lee, E.T. Jeong and E.W.Lee.,
    (1998),Utilization of chitosan hydrolysate as a natural food preservative
    for fish meat paste products. Korean Journal of Food Science anf
    Technology 30, pp.817-822.
    32. Clermont Beaulieu (2005). Chitin and Chitosan
    33. D. R. Jones,M. T. Musgrove and J. K (2004). Variations In External And
    Internal Microbial Populations In Shell Eggs During Extended Storage.
    Journal of Food Protection, vol 67, no.12, 2657-2660.
    34. Fereidoon Shahidi, Janak Kamil Vidana Arachchi and You-Jin Jeon
    (1999). Food Applications Of Chitin And Chitosan. Trends in Food
    Science and Technology 10, p.37-51.
    35. Guibal, Eric, Van Vooren, Maurice, Dempsey, Brian A. and Roussy, Jean
    (2006). A Review of the Use of Chitosan for the Removal of Particulate
    and Dissolved Contaminants'. Separation Science and Technology, 41:11,
    2487 —2514.
    36. H.K. No, S.P.Meyers, W. Prinnywiwatkul, and Z. Xu (2007). Applications
    of Chitosan for Improvement of Quality and Shelf Life of Foods. Vol. 72,
    Nr. 5—Journal of Food Science R87.
    37. Hong Kyoon No,Na Young Park, Shin Ho Lee and Samuel P. Meyers
    (2002). Antibacterial activity of chitosan and chitosan oligomers with
    different molecular weights, International Journal of Food Microbiology,
    Volume 74, Issues 1-2, pp. 65-72.
    38. Hong Kyoon No, Su Hyun Kim, Shin Ho Lee, Na Young Park and
    Witoon Prinyawiwatkul (2006). Stability and antibacterial activity of
    chitosan solutions effected by storage temperature and time, Carbohydrate
    Polymers, Published by Elsevier, pp. 3-5.
    39. Hiu Liu, et al.Chitosan Kills BacterialThrough Cell Membrane Damage.
    International Journal of Food Microbiology 95, pp.147-155.
    40. Jozef Synowiecki and Nadia Ali-Khateeb, (2003). Production, properties
    and some New Application Of Chitin and Its Derivatives, Critical Reviews
    In Food Science And Nutrition, 43 (2),pp. 145-171.
    41. Preeti Vasudevan, M.S. Reddy, S. Kavitha., (2002),Role Of Biological
    Prepation In Enhancement Of Rice Seedling Growth And Grain Yield,
    Current Science, vol.83, no.9.
    42. Rege and Block, P.R. Rege and L.H.Block., (1999), Chitosan processing:
    influence of process parameters during acidic and alkaline hydrolysis and
    effect of the processing sequence on the resultant chitosan’s properties.
    Carbohydrate Research 321, pp. 235-245.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...