Thạc Sĩ Nghiên cứu ảnh hưởng các biện páp canh tác trong quản lý bệnh sưng rễ do nấm Plasmodiophora Brassica

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1
    MỞ ĐẦU
    1. Đặt vấn đề
    Lâm Đồng là một tỉnh có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho nghề
    trồng rau phát triển. Trong những năm qua, nông dân Lâm Đồng đã từng bước
    tiếp thu khoa học kỹ thuật mới dưới nhiều hình thức: Thông qua hội thảo tập
    huấn, thực hiện các mô hình khuyến nông, học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các
    nhà đầu tư nước ngoài tại Lâm Đồng và quá trình tích lũy kinh nghiệm qua hàng
    chục năm sản xuất. Nông dân sản xuất rau ở Lâm Đồng đã ứng dụng những công
    nghệ mới về giống, kỹ thuật sản xuất rau tiên tiến, sản xuất rau trong nhà lưới,
    nhà kính. Diện tích trồng rau ngày càng mở rộng hình thành những vùng chuyên
    canh sản xuất rau hàng hoá quy mô lớn, chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt,
    huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương. Sản phẩm rau của Lâm Đồng đã tham gia
    xuất khẩu đến thị trường các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
    Singapore và cung cấp cho thị trường các tỉnh Miền Đông, Miền Trung, đặc biệt
    là thành phố Hồ Chí Minh với số lượng ngày càng lớn.
    Diện tích trồng rau của Lâm Đồng năm 2005 đạt 29.400 ha, sản lượng đạt
    710.000 tấn, tốc độ phát triển bình quân trong 5 năm là 9,1% về diện tích và
    10,6% về sản lượng. Chủng loại rau ngày càng đa dạng và phong phú hơn, có
    nhiều loại rau chất lượng ngon, giá trị dinh dưỡng cao mang tính đặc sản chỉ duy
    nhất trồng ở Lâm Đồng đã được thị trường trong nước tiêu thụ mạnh và có giá trị
    xuất khẩu cao. Trong đó rau họ thập tự (cải bắp, cải thảo, suplơ) chiếm đến 60%
    và chủ yếu là cây cải bắp.
    Cải bắp là loài cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng
    rau. Tuy vậy, trong những năm gần đây, một số sâu bệnh hại có chiều hướng gia
    tăng gây hoang mang cho sản xuất, đặc biệt là bệnh sưng rễ cải bắp đang là vấn
    đề bức xúc trong sản xuất rau hiện nay.
    Từ năm 2003 đến nay, bệnh đã xuất hiện và gây hại nặng trên cây cải bắp và
    một số cây họ thập tự khác tại Lâm Đồng. Nông dân sản xuất rau tại địa phương rất 2
    2
    hoang mang về khả năng lây lan và mức độ phát tán của bệnh hại cũng như sự thiệt
    hại nghiêm trọng đến kinh tế của nông dân trong sản xuất.
    Để phòng trừ bệnh sưng rễ cải bắp, người dân địa phương đã tiến hành rất
    nhiều biện pháp khác nhau, tuy nhiên chưa có hiệu quả rõ rệt. Nhiều nông dân
    gặp khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng khác để thay thế cây rau họ thập tự
    trên đất đã nhiễm bệnh hoặc không dám tiếp tục trồng rau họ thập tự (nhất là cải
    bắp) trong khi các biện pháp phòng trừ bệnh hại này chưa có hiệu quả rõ rệt.
    Bệnh sưng rễ do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin gây hại trên
    nhiều loài rau thập tự và rất phổ biến ở các nước ôn đới trên thế giới. Tại Việt
    Nam, bệnh sưng rễ cải bắp mới xuất hiện gần đây, vì vậy chưa có nhiều nghiên
    cứu về bệnh hại này.
    Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác góp phần đáng kể trong
    quản lý sâu bệnh hại cây trồng, tuy nhiên người dân chưa thực sự hiểu rõ và
    đánh giá được hiệu quả rõ ràng của các biện pháp canh tác.
    Với những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
    ảnh hưởng các biện pháp canh tác trong quản lý bệnh sưng rễ do nấm
    Plasmodiophora brassicae Woronin trên cây cải bắp tại huyện Đức Trọng tỉnh
    Lâm Đồng”
    2. Mục tiêu của đề tài
    Đánh giá hiệu quả một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong việc phòng
    trừ bệnh sưng rễ trên cây cải bắp để lựa chọn và ứng dụng ra cộng đồng góp
    phần tăng thu nhập cho người dân địa phương.
    3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    3.1 Ý nghĩa khoa học
    - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp
    theo về bệnh sưng rễ cải bắp do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin và
    biện pháp phòng trừ bệnh này. 3
    3
    - Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn chỉnh quy trình
    sản xuất cây cải bắp theo hướng an toàn hiệu quả tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm
    Đồng.
    3.2 Ý nghĩa thực tiễn
    Góp phần hạn chế bệnh sưng rễ cải bắp, giúp tăng năng suất, tăng thu
    nhập cho người dân trồng rau tại địa phương.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    - Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại các xã trồng rau chuyên canh
    như Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, N’thol Hạ và thị trấn Liên Nghĩa huyện
    Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.
    5. Cấu trúc luận văn
    Luận văn được trình bày trong 62 trang không kể tài liệu tham khảo và
    phụ lục, trong đó có 19 bảng biểu, 5 biểu đồ và 4 hình ảnh minh họa.
    Trong quá trình thực hiện tác giả đã tham khảo 34 tài liệu, trong đó có 24
    tài liệu tiếng việt và 10 tài liệu tiếng anh.
    Toàn bộ luận văn gồm có 5 phần, trong đó gồm:
    Mở đầu: 3 trang.
    Chương I: Tổng quan tài liệu: 22 trang.
    Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 5 trang.
    Chương III: Kết quả và thảo luận: 27 trang.
    Kết luận và kiến nghị: 02 trang. 4
    4
    Chương I
    TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
    1.1 Vị trí và tầm quan trọng của cây cải bắp
    1.1.1 Vị trí cây cải bắp
    Tên khoa học của cây cải bắp là Brassica oleracea var capitata. Cải bắp
    ngày nay có nguồn gốc từ cải biển không cuốn. Đầu tiên cải biển chỉ được dùng
    như cây thuốc để chữa bệnh như làm dịu cơn đau của bệnh gút, chữa tiêu chảy,
    nước ép cải bắp dùng để giải độc khi ăn phải nấm độc [4].
    Ngày nay, người ta còn tìm thấy một số loài cải bắp dại tại bờ biển Anh và
    vùng xung quanh Địa Trung Hải. Loài cải bắp cuốn chặt ngày nay là thế hệ sau
    của cải bắp dại.
    Khi điều tra về thực vật, nhà thực vật cổ Hy Lạp Theophastic đã mô tả 3
    dạng hình trong nhóm cải bắp: Dạng hình lá nhăn nheo xoăn hoặc gợn sóng,
    dạng hình thứ 2 là mượt nhẵn, dạng hình thứ 3 là dạng dại có mùi hăng. Dựa vào
    nguồn gốc, sự phát sinh, phát triển, sự liên quan giữa dạng hình dại và trồng trọt
    để tiến hành phân loại. Mặt khác, khi phân loại các tác giả còn dựa vào đặc điểm
    hình thái và nguồn gốc địa lý . như vậy sự phân loại sẽ hoàn chỉnh hơn [4].
    Loài B. Oleraceae chiếm vị trí quan trọng của chi Bassicaeae, có nhiều
    biến chủng có ý nghĩa to lớn trong việc sản xuất thực phẩm, đời sống kinh tế và
    xã hội [20].
    Những biến chủng này cũng đang chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất
    rau của nhiều quốc gia, có thể tập hợp chúng trong nhóm cải bắp (Cole Crops)
    - Cải bắp: Brassica oleracea L,var.capitata
    - Su hào: Brassica oleracea L,var. gongylodes
    - Súp lơ trắng: Brassica oleracea L,var.botrytis
    - Súp lơ xanh: Brassica oleracea L,var.italica
    - Cải làn: Brassica oleracea L,var. alloglalra
    - Cải Bixen: Brassica oleracea L,var. gmmifera5
    5
    - Cải xoăn (Kale) Brassica oleracea L,var. acephata
    1.1.2 Tầm quan trọng của cây cải bắp
    1.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng của cây cải bắp
    Ông bà ta xưa có câu: “Cơm không rau như đau không thuốc”, câu nói
    đó cho thấy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
    con người, đặc biệt là đối với các dân tộc châu Á và nhất là người Việt Nam.
    Cải bắp là loại rau ăn lá có giá trị dinh dưỡng cao. Trong lá cải bắp chứa
    một số chất quan trọng như: Đường saccaroza, protein, các chất khoáng: natri
    (Na), photpho (P), sunphua (S), canxi (Ca) Đặc biệt trong lá cải bắp chứa nhiều
    axit ascorbis, B- caroten, vitamin C, B1, B2, B3 và vitamin K [12].
    Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên
    cứu về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam đã tính rằng hàng ngày chúng ta
    cần khoảng 1300 –1500 calo năng lượng để sống và hoạt động, tương đương với
    lượng rau dùng hàng ngày trung bình cho một người phải vào khoảng 250 –
    300gr (tức khoảng 7,5 – 9kg/người/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp,
    ông Dorolle (1942) đã cho biết: lượng rau phải cung cấp trung bình/người
    khoảng 360gr/ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người) [4].
    Cải bắp là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng. Ngoài các chất
    khoáng như: Mg, Ca, P, Fe là những chất cấu tạo nên máu và xương thì cải
    bắp còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể như: protein, lipid, axit hữu cơ
    và các chất thơm Đặc biệt trong cải bắp còn chứa các vitamin A, B, C, E và
    PP có tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật [25].
    Theo bác sĩ Paul Talalay trường đại học John Hopkin ở bang Marylan
    (Mỹ) [4] cho biết: Trong cây cải bắp có chất Sulphoraphan có tác dụng phòng
    bệnh ung thư ở người. Ngoài cung cấp dinh dưỡng, cải bắp còn cung cấp các
    chất xenllulo có tác dụng khử chất độc và cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá.
    Trong cải bắp có chứa chất dầu và Ancoloit, đó là các chất kháng sinh, chất diệt
    khuẩn giúp bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại
    vi sinh vật. 6
    6
    Cải bắp là món rau vừa ngon, vừa rẻ, lại vừa đem lại nhiều lợi ích cho sức
    khỏe vì nó nằm trong số những loại rau giàu dinh dưỡng, nhất là nguồn vitamin
    C và chất xơ. Cải bắp cũng dồi dào nguồn kali, canxi, magie, sắt, sulfur, folate,
    vitamin K, axit folic
    Trong cải bắp còn chứa các chất chống oxy hóa polyphenols, cho khả
    năng chống viêm nhiễm. Do đó, ăn cải bắp sống có thể thanh lọc chất thải ở dạ
    dày, ruột, giải độc gan, cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường hệ thống miễn dịch,
    giảm vết loét, ngăn ngừa ung thư.
    Ngoài ra, cải bắp còn mang lại nhiều lợi ích khác như: rất giàu iốt, giúp cho
    bộ não và thần kinh hoạt động tốt, từ đó có lợi cho việc điều trị chứng Alzheimer.
    Ăn cải bắp còn giúp phòng ngừa bệnh táo bón nhờ nguồn chất xơ dồi dào.
    Vitamin E chứa trong cải bắp cũng giúp duy trì sự khỏe mạnh cho da, tóc và mắt.
    Người ta cũng chứng minh, nước ép của rau cải bắp có tác dụng chữa
    viêm dạ dày. Theo nhiều nghiên cứu, khi uống 25-50 ml nước ép cải bắp mỗi
    ngày còn giúp điều trị hiệu quả chứng đau đầu, hen suyễn, viêm phế quản và các
    vấn đề tiêu hóa khác [23].
    So với các loại cây trồng chủ đạo khác thì cải bắp có khả năng cung cấp
    chất dinh dưỡng trên một đơn vị diện tích đất lớn hơn nhiều lần. Năng suất 1 ha
    cải bắp có thể gấp đến 10 lần lúa, và xếp thứ 2 sau cà chua. Ngoài ra, cải bắp còn
    chứa protein, carotene, vitamin C khá cao sao với một số loại rau quả khác.
    Qua bảng 1.1 cho thấy, trên cùng một đơn vị diện tích lượng protein thu
    được từ cải bắp gấp 5 lần từ đậu nành, lượng carotene gấp 2 lần từ cà chua,
    lượng vitamin C tương đương lượng vitamin C trong cà chua. 7
    7
    Bảng 1.1: Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng
    Cây trồng
    Năng suất
    (tấn/ha)
    Protein
    (kg/ha)
    β – carotene
    (g/ha)
    Vitamin C
    (kg/ha)
    Lúa 5,6 414 0 0
    Đậu tương 2,5 167 1,9 0,28
    Khoai lang 24,6 216 116,9 6,7
    Khoai tây 23,9 345 - 4,8
    Cải bắp 49,7 707 537,0 20,6
    Súp lơ 23,9 229 6,9 8,0
    Hành 19,5 941 - 2,8
    Tỏi 9,5 565 0 0,6
    Cà chua 60,1 535 299,0 20,2
    (Nguồn: Cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [13]
    1.1.2.2 Giá trị sử dụng
    Cải bắp là loại rau có giá trị sử dụng cao, người ta có thể chế biến hàng
    chục món ăn từ cải bắp như xào, nấu, muối chua, trộn xa lát, làm kim chi và bánh
    ngọt v.v. cải bắp được dùng trong y học để chữa trị bệnh viêm ruột, dạ dày [4].
    Do vậy, cải bắp ngày càng được trồng phổ biến rộng rãi trên thế giới: diện
    tích, năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên. Theo FAO (2004) thì diện tích
    và sản lượng cải bắp trên thế giới năm 2003 là 3.185.687 ha và 65.956.162 tấn.
    Trong khi đó diện tích súp lơ chỉ đạt 862.558 ha và 15.948.166 tấn (nguồn 12
    records (Symbols and Abbre viation) FAO, 2004) [4].
    1.1.2.3 Giá trị về kinh tế
    Cải bắp là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao, là cây rau quan trọng trong
    vụ Đông ở miền Bắc nước ta trong công thức luân canh: lúa xuân – lúa mùa –
    cải bắp. 8
    8
    Theo Bùi Thị Gia (2000) trồng cải bắp sẽ lãi khoảng 40 triệu
    đồng/ha/năm. Cải bắp chịu được vận chuyển, bảo quản nên là loại rau dự trữ
    tốt, cải bắp còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị [12].
    Cải bắp có khả năng thích nghi rộng, dễ trồng, năng suất cao, chất lượng
    tốt được nhà nông chọn trồng và người tiêu dùng ưa thích. Những nơi trồng cải
    bắp nổi tiếng ở Hà Nội: Đặng Xá, Văn Đức, Gia Lâm, Dịch Vọng, Từ Liêm
    Hiện nay sản xuất cải bắp luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều
    loại cây trồng khác. Điều này thể hiện rõ trong bảng 1.2
    Bảng 1.2: Năng suất, doanh thu, lợi nhuận một số loại rau tại Đà Lạt
    Lợi nhuận
    Loại rau
    Năng suất
    trung bình
    (tấn/ha)
    Đơn giá trung
    bình (VND/
    kg)
    Doanh thu trung
    bình (ha)
    (1.000 VND)
    Lợi nhuận
    trung bình (ha)
    (1,000 VND)
    Cải bắp 80 1000 – 3,800 72,000 – 304,000 60,000 – 80,000
    Cải thảo 70 - 80 800 – 4,100 56.000 – 320,000 39,500 - 45,000
    Cà chua 80 – 100 1.000 – 7.000 80,000 – 700,000 50,000-90,000
    Hành tây 65 2,100-5,500 136,500 – 162,500 53,000-68,000
    (Nguồn: Thảo luận nhóm nông dân của hai vùng Đơn Dương & Đức Trọng do
    Axis thực hiện, 2007)
    So với lúa, trên một đơn vị diện tích, cây cải bắp có giá trị sản xuất cao
    hơn từ 3 –5 lần, thậm chí gấp 5-7 lần [19]. Mặc dù trồng cải bắp yêu cầu thâm
    canh cao, công lao động nhiều, thời vụ nghiêm ngặt nhưng cải bắp có tỷ xuất
    hàng hoá lớn hơn nhiều loại cây trồng khác, là loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu
    cao [23]. Cây cải bắp có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng được nhiều vụ
    trong năm nên sản lượng trên một đơn vị diện tích trong năm cao.
    Mức đầu tư sản xuất cải bắp không lớn, có thời gian sinh trưởng ngắn,
    quay vòng được đất sản xuất nên giá thành sản xuất thấp hơn giá bán, do vậy,
    nhìn chung sản xuất cải bắp có lãi từ 30 đến 80 triệu/ha. 9
    9
    Ngoài ra cải bắp là loại cây trồng đưa vào sản xuất có thể nâng cao hệ số
    sử dụng ruộng đất, thay đổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn trong
    sản xuất nông nghiệp.
    1.1.2.4 Giá trị về mặt xã hội
    Cây rau nói chung và cây cải bắp nói riêng đóng một vai trò quan trọng
    trong đời sống tinh thần của người dân. Rau không chỉ có giá trị về mặt dinh
    dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà các sản phẩm được chế biến từ rau với những
    hình thức đẹp mắt và hương vị lôi cuốn khác nhau tạo một cảm giác sảng khoái,
    tươi mát cho người sử dụng. Ngoài ra rau còn góp phần tạo nên nét văn hoá đặc
    thù của từng vùng, miền dân tộc.
    Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nông dân tiếp cận với các chương trình
    khuyến nông, tiếp cận với khoa học kỹ thuật để mở mang thêm kiến thức trồng
    trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hoàn thiện hơn. Ngoài
    ra cây rau còn góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao năng suất và tinh
    thần lao động cho người dân. Trong điều kiện hiện tại ở Việt Nam, khi các ngành
    công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức lao động, thì việc tạo
    thêm công ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có ý nghĩa rất lớn
    không chỉ về kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ khác. Thông qua việc
    sản xuất rau, người nông dân đã có nhiều cơ hội hơn trong việc hoà mình với thế
    giới bên ngoài, tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ năng thị trường và khả năng
    giao tiếp .
    Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao động, nhiều lao động thất nghiệp
    có tính thời vụ trong nông thôn.
    Sản xuất rau bước đầu giúp người nông dân hình thành thói quen sản xuất
    nông nghiệp hàng hóa, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.
    1.2 Đặc điểm thực vật học, yêu cầu sinh thái của cây cải bắp
    1.2.1 Đặc điểm thực vật học
    1.2.1.1 Hệ rễ
    Hệ rễ của cây cải bắp thuộc loại rễ chùm, ăn nông, hệ rễ cạn, ưa thích ẩm 10
    10
    Hình 1.1: Đặc điểm thực vật học cây cải bắp
    ướt, không chịu hạn cũng như chịu úng.
    Ở thời kỳ cây con rễ phụ phát triển rất nhanh, đặc biệt là sau trồng 40
    ngày sự phân bố của rễ phụ, lông hút gấp 10 lần so với bề mặt lá.
    Khối lượng của hệ rễ được hình thành và phát triển mạnh vào năm đầu. Số
    lượng rễ của giống sớm thường kém hơn giống muộn.
    1.2.1.2 Thân
    Thân cây cải bắp có chiều cao 15 – 50cm, mập hình trụ tròn, đường kính ở
    đoạn thân lớn nhất từ 35 - 60 cm. Cải bắp có thân trong và thân ngoài, thân ngoài
    là đoạn thân có nhiều lá xanh (làm nhiệm vụ quang hợp) sắp xếp sít nhau theo
    hình xoáy ốc, chiều cao thân phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính của giống và kỹ
    thuật trồng trọt. Độ cao thân có tác dụng chống đổ khi bắp cuốn chặt. Ở những
    vùng vào mùa vụ có gió to cần chọn trồng những giống có thân ngoài ngắn hoặc
    trung bình. Khi thu hoạch bằng máy cần sử dụng những giống có độ cao thân
    đồng đều.
    Ở mỗi nách lá đều có mầm
    nách ở trạng thái ngủ nghĩ, khi thu
    hoạch bắp, chồi sinh trưởng mạnh
    sau 25-30 ngày, chúng giống như
    một cây cải bắp nhưng không có
    rễ. Những nhánh này có thể nhân
    giống vô tính hoặc hữu tính tùy
    thuộc vào tuổi phát dục của nó.
    Thân trong là đoạn thân
    mang những lá không có
    màu xanh, độ cao thân
    trong so với độ cao bắp biểu hiện giá trị sử dụng của cải bắp cao hay thấp. Giá trị
    sử dụng của cải bắp cao hay thấp được biểu diễn bởi công thức h/H*10. Đoạn
    thân trong càng dài thì giá trị sử dụng của cải bắp càng thấp. Nếu độ cao trong
    thân chiếm 40% độ cao bắp thì loại cải bắp này là cây thân ngắn. 11
    11
    1.2.1.3 Lá
    Lá là bộ phận quan trọng của cây, là đặc trưng hình thái dùng để phân biệt
    giống này với giống khác, cải bắp có 2 loại lá: lá ngoài và lá trong. Lá ngoài
    thường có màu xanh, xanh nhạt, xanh sẫm. Người ta thường căn cứ vào hình
    dạng lá, màu sắc lá, sự phân bố gân lá để nhận biết giống.
    Những giống có lá mỏng, ít sáp thường sinh trưởng chậm, chín muộn, dễ
    nhiễm sâu bệnh hại, khả năng chịu khô hạn kém. Những lá có nhiều khí khổng
    và nhỏ, có nhiều chất sáp, thoát hơi nước mạnh vào buổi trưa nhưng lại khôi
    phục nhanh khả năng hút nước vào buổi chiều là những cây chịu hạn tốt.
    Trên lá có nhiều sáp là những cây có hàm lượng vitamin C cao, dựa vào
    đặc điểm này các nhà chọn giống có thể chọn giống có nhiều vitamin C so với
    giống khác. Lá trong là bộ phận sử dụng chủ yếu, số lượng lá và khối lượng mỗi
    lá là chỉ tiêu có tính chất quyết định đến năng suất. Điều này phụ thuộc chủ yếu
    vào đặc tính của giống và kỹ thuật trồng trọt.
    Số lá trong thay đổi theo liều lượng nitơ, từ 60 – 100kg N: số lá trong từ
    40 đến 50 lá, thay đổi theo khoảng cách và mật độ trồng.
    Do không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nên lớp trong của cải bắp có màu
    vàng nhạt, trắng ngà.
    1.2.1.4 Hoa, quả, hạt
    Hoa cải bắp thuộc họ hoa thập tự, hoa lưỡng tính, thụ phấn chéo nhờ côn
    trùng. Chúng rất dễ dàng lai tạp với các cây trong họ. Sự lai tạp giữa các biến
    chủng không có ý nghĩa kinh tế. Đối với cải bắp, lai giữa giống với nhau thể hiện
    ưu thế lai rất rõ. Khi sản xuất hạt giống và thực hiện các chương trình lai tạo
    giống cần tiến hành cách ly nghiêm ngặt. Khoảng cách để cách ly giữa các giống
    là 2000m.
    Quả của các cây trong họ thập tự và cây cải bắp thuộc loại quả giác 2
    mảnh vỏ, khi quả chín khô, vỏ tách đôi hạt rơi ra ngoài. Do vậy, cần thu hoạch
    khi quả bắt đầu chín vàng. Quả cải bắp dài trung bình 8 – 10 cm, giống cải bắp
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...