Văn Bản Nghị định số 35/2009/NĐ-CP

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 7/4/09.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w7.mien-phi.com/Data/file/2012/Thang12/02/35-2009-ND-CP.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Nghị định số 35/2009/NĐ-CP - Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường

    Nghị định số 35/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]CHÍNH PHỦ

    ------------------


    Số: 35/2009/NĐ-CP
    [/TD]
    [TD]CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ----------------------------------------


    Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2009
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     NGHỊ ĐỊNH

    Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường

    _____________________
    CHÍNH PHỦ
    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
    Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3 năm 2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
    NGHỊ ĐỊNH:

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
    Thanh tra Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực, được tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này; thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường) theo quy định của pháp luật.
    Điều 2. Đối tượng của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại Việt Nam.
    Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
    Điều 3. Mối quan hệ của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
    1. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
    2. Thanh tra Tổng cục Quản lý đất đai, Thanh tra Tổng cục Môi trường (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
    3. Thanh tra Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (sau đây gọi chung là Thanh tra Cục) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
    4. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Thanh tra Sở) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
    5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
    Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
    Cơ quan công an, cơ quan thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Tài nguyên và Môi trường trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
    Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
    1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Bộ; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện khác phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật.
    2. Tổng cục trưởng, Cục trưởng có trách nhiệm xây dựng tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện khác phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục theo quy định của pháp luật.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng tổ chức, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục cho Thanh tra Sở.
    4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho Thanh tra Sở; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở theo quy định của pháp luật.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...