Thạc Sĩ Ngân hàng Viettinbanhk Bắc Hà Nội 

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 10/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 7
    Chương 1
    GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
    1.1 Giới thiệu công trình
    Tên công trình : Ngân hàng Vietinbank - Bắc Hà Nội
    Chủ đầu tư : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
    Địa điểm xây dựng : Số 441 đường Nguyễn Văn Linh - Quận Long Biên-
    Thành phố Hà Nội.
    1.1.1 Nhiệm vụ và chức năng :
    Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt ở
    các thành phố lớn như Hà Nội, T.P Hồ Chí Minh. Số lượng và quy mô các doanh
    nghiệp không ngừng phát triển phát sinh nhu cầu lớn về trụ sở và văn phòng làm việc.
    Công trình ra đời có chức năng là trụ sở chính của ngân hàng cổ phần Công thương
    Việt Nam, là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch tiền tệ.
    Công trình cao 9 tầng, và 1 tầng hầm nằm trên đường Nguyễn Văn Linh. Xây
    dựng bằng nguồn vốn tự có. Các tầng của công trình có các chức năng chính như sau:
    - Mặt bằng tầng hầm
    Thang máy bố trí ở giữa, chỗ đậu xe ôtô xung quanh. Các hệ thống kỹ thuật như bể
    chứa nước sinh hoạt, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, bố trí hợp lý, giảm tối thiểu
    chiều dài ống dẫn. Bố trí kho giữ tài sản ở vị trí dễ dàng quản lý và bảo vệ. Ngoài ra
    tầng hầm có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuật về điện như trạm cao thế, hạ thế, phòng
    quát gió
    - Mặt bằng tầng 1.
    Tầng 1 có 1 đại sảnh của ngân hàng, các văn phòng giao dịch có bố tri lối ra vào. Bên
    ngoài có bố trí bồn hoa rộng, vị trí trồng cây xanh tạo mỹ quan cho công trình . Bố trí
    két sắt là kho tiền vị trí dễ dàng quản lý và bảo vệ.
    - Mặt bằng tầng 2 đến tầng 8 :
    Đây là khu giao dịch, làm việc của ngân hàng, hội trường lớn diện tích sử dụng nhiều,
    các vách ngăn rất ít.
    - Mặt bằng tầng 9
    Tầng 9 bố trí phòng họp và hội trường lớn. Hệ thống hành lang được bố trí gần lõi
    thang máy và thang bộ. Sảnh nghỉ, khu vệ sinh, khu kỹ thuật được bố trí tập trung theo
    nguyên tắc tầng rất hợp lý về mặt sử dụng, thoải mái cho người sử dụng và tiết kiệm
    chiều dài đường ống kỹ thuật.
    Hệ lan can bằng nhôm hợp kim cao cấp cao 1,5m rất đẹp và an toàn.
    Tầng mái: có chức năng bao che, bảo vệ không gian bên trong nên có độ dốc 1,5%
    và có cấu tạo cách nhiệt.
    1.1.2 Quy mô xây dựng công trình
    - Diện tích xây dựng tầng hầm: 567 m
    2 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD GVHD: TS. Đoàn Văn Duẩn

    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 8
    - Diện tích xây dựng phần thân mỗi tầng : 669 m
    2
    - Số tầng thân: 9 tầng
    - Số tầng hầm: 1 tầng
    - Tổng chiều cao công trình: 40,8 m
    1.2 Giải pháp kiến trúc công trình
    1.2.1 Giải pháp về mặt đứng công trình
    - Công trình có hình dáng cao vút, vươn thẳng lên khỏi tầng kiến trúc cũ ở dưới
    thấp với kiểu dáng hiện đại, mạnh mẽ, thể hiện ước mong kinh doanh phát đạt. Từ
    trên cao ngôi nhà có thể ngắm toàn cảnh Hà Nội.
    - Mặt đứng: sử dụng, khai thác triết để nét hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài
    được hoàn thiện bằng đá Granit. Lối vào tiền sảnh cao 8,4m, rộng toạ lên sự sang
    trọng, bề thế của một doanh nghiệp làm ăn phát đạt, luôn rộng tay đón mọi người.
    1.2.2 Giải pháp về bố trí mặt bằng công trình
    Công trình có giải pháp mặt bằng đơn giản, tạo không gian rộng để bố trí các văn
    phòng nhỏ bên trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn rất phù hợp với xu
    hướng và sở thích hiện tại.
    1.2.3 Giải pháp về giao thông trong công trình
    Hệ thống giao thông chính là thang máy: có 01 thang máy chính. Thang máy bố trí
    ở trục 5, văn phòng bố trí kiểu hành lang giữa, khoảng đi lại là nhỏ nhất, rất tiện
    lợi, hợp lý và bảo đảm thông thoáng.
    1.3 Hệ thống kỹ thuật
    1.3.1 Hệ thống chiếu sáng, thông gió
    1.3.1.1 Giải pháp thông gió
    Mỗi phòng trong toà nhà đều có hệ thống cửa sổ và cửa đi, phía mặt đứng là
    cửa kính nên việc thông gió và chiếu sáng đều được đảm bảo. Các phòng đều được
    thông thoáng và được chiếu sáng tự nhiên từ hệ thống cửa sổ, cửa đi, hành lang và các
    sảnh tầng. Hành lang giữa kết hợp với sảnh lớn đã làm tăng sự thông thoáng cho ngôi
    nhà và khắc phục được một số nhược điểm của giải pháp mặt bằng.Mặt khác công
    trình còn có hệ thống kết hợp với thông gió nhân tạo với phòng quạt gió đặt ở mỗi tầng
    cùng với phòng điều hòa trung tâm và hệ thống đường ống dẫn sẽ tạo cho điều kiện vi
    khí hậu tốt nhất cho từng văn phòng trong mọi điều kiện thời tiết.
    Chống nóng: Tránh và giảm bức xạ mặt trời ( BXMT )
    Vì công trình có mặt chính quay về hướng Đông nên đã tạo điều kiện rất thuận
    lợi cho việc chống nóng.
    Các giải pháp chống nóng :
    +Giải pháp che bức xạ mặt trời chiếu lên kết cấu và chiếu trực tiếp vào phòng.
    Để che BXMT trực tiếp lên mái ta dùng lớp gạch 6 lỗ để chống nóng, kết hợp các giải
    pháp cây xanh làm giảm bớt BXMT tác dụng lên các mặt đứng. Đồng thời sử dụng
    các kết cấu che nắng hợp lý như ban công lanh tô cửa sổ cửa chớp gỗ, rèm . ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD GVHD: TS. Đoàn Văn Duẩn

    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 9
    +Giải pháp cách nhiệt: Các kết cấu được sử dụng sao cho cách nhiệt tốt về ban
    ngày và thải nhiệt nhanh về cả ban ngày lẫn đêm.Vì vậy chọn biện pháp lợp tôn là hợp
    lý và hiệu quả kinh tế .
    Công trình được thiết kế tận dụng tốt khả năng chiếu sáng tự nhiên. Tất cả các
    phòng làm việc đều có cửa sổ kính lấy sáng.
    Thông gió tự nhiên được đặc biệt chú ý trong thiết kế kiến trúc. Với các cửa sổ
    lớn có vách kính, các phòng đều được tiếp xúc với không gian ngoài nhà, tận dụng tốt
    khả năng thông gió tự nhiên, tạo cảm giác thoải mái cho người dân khi phải sống ở
    trên cao.
    Với yêu cầu phải đảm bảo thông gió tự nhiên tốt cho tất cả các phòng vào mùa
    nóng và tránh gió lùa vào mùa lạnh .
    Công trình có mặt đứng quay về hướng Đông là một thuận lợi rất cơ bản cho việc
    sử dụng gió tự nhiên để thông gió cho ngôi nhà .
    Như ta đã biết, cảm giác nóng có một nguyên nhân khá căn bản, đó là sự
    chuyển động chậm của không khí .Vì vậy muốn đảm bảo điều kiện vi khí hậu thì vấn
    đề thông gió cho công trình cần được xem xét kỹ lưỡng.
    Bố trí mặt bằng tiểu khu: Xét đến những vấn đề cơ bản trong tổ chức thông gió tự
    nhiên cho công trình có gió xuyên phòng. Công trình hướng nằm trong quần thể kiến
    trúc của một tiểu khu, các đặc trưng khí động của công trình phụ thuộc nhiều vào vị trí
    tương đối giữa nó với các công trình khác. Vì vậy phải đảm bảo:
    Khoảng cách hợp lý giữa các công trình, góc gió thổi khoảng ba mươi độ thì
    khoảng cách H/L=1,5 được xem là đảm bảo yêu cầu thông gió .
    Về mặt bằng: Bố trí hành lang giữa, thông gió xuyên phòng. Chọn lựa kích thước
    cửa đi và cửa sổ phù hợp với tính toán để đảm bảo lưu lượng thông gió qua lỗ cửa cao
    thì vận tốc gió cũng tăng. Cửa sổ ba lớp: Chớp -song -kính .
    Bố trí chiều cao cửa sổ bằng 0.4 - 0.5 chiều cao phòng là hợp lý và khi đó cửa sổ
    cách mặt sàn 1.00m.
    Bên cạnh đó còn tận dụng cầu thang làm giải pháp thông gió và tản nhiệt theo
    phương đứng.
    1.3.1.2 Giải pháp chiếu sáng
    1) Chiếu sáng tự nhiên :
    Yêu cầu chung khi sử dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng các phòng là đạt
    dược sự tiện nghi cuả môi trường sáng phù hợp với hoạt động của con người trong các
    phòng đó. Chất lượng môi trường sáng liên quan đến việc loại trừ sự chói loá, sự
    phân bố không gian và hướng ánh sáng, tỷ lệ phản quang nội thất để đạt được sự thích
    ứng tốt của mắt.
    +Độ rọi tự nhiên theo yêu cầu: Là độ rọi tại thời điểm tắt đèn buổi sáng và bật
    đèn buổi chiều; Vậy công trình phải tuân theo các yếu tố để đảm bảo :
    - Sự thay đổi độ rọi tự nhiên trong phòng một ngày
    - Kích thước các lỗ cửa chiếu sáng. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD GVHD: TS. Đoàn Văn Duẩn

    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 10
    - Số giờ sử dụng chiếu sáng tự nhiên trong một năm.
    + Độ đồng đều của ánh sáng trên mặt phẳng làm việc.
    + Phân bố không gian và hướng ánh sáng.
    + Tỷ lệ độ chói nội thất.
    + Loại trừ độ chói loá mất tiện nghi.
    - Tránh ánh nắng chiếu vào phòng lên mặt phẳng làm việc, lên các thiết bị gây
    chói loá.
    - Hướng cửa sổ, hướng làm việc không về phía bầu trời quá sáng hoặc phía có
    các bề mặt tường sáng bị mặt trời chiếu vào.
    - Không sử dụng các kết cấu che nắng có hệ số phản xạ quá cao
    Tổ chức chiếu sáng hợp lý đạt được sự thích ứng tốt của mắt.
    => Có thể sử dụng:
    + Cửa lấy sáng (tum thang )
    + Hướng cửa sổ, vị trí cửa sổ, chiều dài và góc nghiêngcủa ô văng, lanh tô .
    + Chiều rộng phòng, hành lang, cửa mái .
    2) Chiếu sáng nhân tạo:
    Ngoài công trình có sẵn: Hệ đèn đường và đèn chiếu sáng phục vụ giao thông
    tiểu khu. Trong công trình sử dụng hệ đèn tường và đèn ốp trần, bố trí tại các nút hành
    lang .Có thể bố trí thêm đèn ở ban công, lô gia .
    Chiếu sáng nhân tạo cho công trình phải giải quyết ba bài toán cơ bản sau:
    -Bài toán công năng: Nhằm đảm bảo đủ ánh sáng cho các công việc cụ thể, phù
    hợp với chức năng các nội thất.
    -Bài toán nghệ thuật kiến trúc: Nhằm tạo được một ấn tượng thẩm mỹ của nghệ
    thuật kiến trúc và vật trưng bày trong nội thất.
    -Bài toán kinh tế: Nhằm xác định các phương án tối ưu của giải pháp chiếu sáng
    nhằm thoả mãn cả công năng và nghệ thuật kiến trúc.
    3) Giải pháp che mưa:
    Để đáp ứng tốt yêu cầu này, ta sử dụng kết hợp với giải pháp che nắng. Lưu ý
    phaỉ đảm bảo yêu cầu cụ thể: Che mưa hắt trong điều kiện gió xiên.
    4) Kết luận chung:
    Công trình trong vùng khí hậu nóng ẩm, các giải pháp hình khối, qui hoạch và
    giải pháp kết cấu phải được chọn sao cho chúng đảm bảo được trong nhà những điều
    kiện gần với các điều kiện tiện nghi khí hậu nhất đó là :
    +Nhiệt độ không khí trong phòng.
    +Độ ẩm của không khí trong phòng.
    +Vận tốc chuyển động của không khí. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD GVHD: TS. Đoàn Văn Duẩn

    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 11
    +Các điều kiện chiếu sáng.
    Các điều kiện tiện nghi cần được tạo ra trước hết bằng các biện pháp kiến trúc
    xây dựng như tổ chức thông gió xuyên phòng vào thời gian nóng, áp dụng kết cấu che
    nắng và tạo bóng mát cho cửa sổ, đồng thời áp dụng các chi tiết kết cấu chống mưa hắt
    .Các phương tiện nhân tạo để cải thiện chế độ nhiệt chỉ nên áp dụng trong trường hợp
    hiệu quả cần thiết không thể đạt tới bằng thủ pháp kiến trúc.
    Ngoài ra còn cần phải đảm bảo mối liên hệ rộng rãi và chặt chẽ giữa các công
    trình và tổ hợp công trình với môi trường thiên nhiên xung quanh. Đó là một trong
    những biện pháp quan trọng nhất để cải thiện vi khí hậu .
    Để đạt được điều đó, kết cấu bao che của công trình phải thực hiện nhiều chức
    năng khác nhau: Bảo đảm thông gió xuyên phòng đồng thời chống tia mặt trời chiếu
    trực tiếp chống được mưa hắt và độ chói của bầu trời .
    Ta chọn giải pháp kiến trúc (Trình bày trong 8 bản vẽ A1 ) cố gắng đạt hiệu quả
    hợp lý và hài hoà theo các nguyên tắc sau:
    + Bảo đảm xác định hướng nhà hợp lý về qui hoạch tổng thể;
    + Tổ chức thông gió tự nhiên cho công trình;
    + Đảm bảo chống nóng; che nắng và chống chói;
    + Chống mưa hắt vào nhà và chống thấm cho công trình;
    + Chống hấp thụ nhiệt qua kết cấu bao che, đặc biệt là mái;
    + Bảo đảm cây xanh bóng mát cho công trình.
    1.3.2 Hệ thống điện và thông tin liên lạc
    Bao gồm hệ thống thu lôi chống sét và lưới điện sinh hoạt. Cấu tạo hệ thu lôi
    gồm kim thu phi 6 dài 5m bố trí ở chòi thang và các góc của công trình; dây dẫn sét
    phi 2 nối khép kín các kim và dẫn xuống đất tại các góc công trình, chúng được đi
    ngầm trong các cột trụ. Hai hệ cọc tiếp đất bằng đồng phi 6 có L=2.5m, mỗi cụm gồm
    5 cọc đóng cách nhau 3m và cách mép công trình tối thiểu là 2m, tiếp địa đặt sâu -
    0.7m so với mặt đất (Tính toán theo tiêu chuẩn an toàn chống sét ).
    Đường điện trung thế 15 kV được dẫn ngầm vào trạm biến áp của công trình.
    Ngoài ra công trình còn được trang bị 2 máy phát điện chạy bằng diezen, nhằm cung
    cấp điện trong các trường hợp mất điện trung tâm. Hệ thống đường dây được trang bị
    đồng bộ cho toàn bộ các khu vực chức năng, đảm bảo chất lượng, an toàn và tính thẩm
    mỹ cao.
    Hệ thống đường điện thoại, truyền hình cáp, internet băng thông rộng được
    thiết kế đồng bộ trong công trình, đảm bảo các đường cáp được dẫn đến toàn bộ các
    phòng với chất lượng truyền dẫn cao.
    1.3.3 Hệ thống cấp thoát nước
    Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Nước được lấy từ nguồn nước thành phố, dự trữ
    trong các bể ở tầng hầm và tầng mái, được hệ thống máy bơm đưa đến từng căn hộ.
    Lượng nước dự trữ được tính toán đảm bảo nhu cầu sử dụng, cứu hoả và dự phòng khi
    cần thiết. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD GVHD: TS. Đoàn Văn Duẩn

    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 12
    Hệ thông thoát nước: Nước mưa từ tầng mái được thu qua sênô và đường ống
    thoát đưa về bể phốt. Nước thải công trình được thu gom toàn bộ về các bể xử lý nội
    bộ ở tầng hầm, trước khi được thải ra hệ thống chung của thành phố.
    Thấy rõ tầm quan trọng của cấp thoát nước đối với công trình cao tầng, nhà thiết
    kế đã đặc biệt chú trọng đến hệ thống này. Các thiết bị vệ sinh phục vụ cấp thoát nước
    rất hiện đại lại trang trọng. Khu vệ sinh tập trung tầng trên tầng vừa tiết kiệm diện tích
    xây dựng, vừa tiết kiệm đường ống, tránh gẫy khúc gây tắc đường ống thoát.
    Mặt bằng khu vệ sinh bố trí hợp lý, tiện lợi, làm cho người sử dụng cảm thấy
    thoải máy. Hệ thống làm sạch cục bộ trước khi thải được lắp đặt với thiết bị hợp lý.
    Độ dốc thoát nước mưa là 1,5% phù hợp với điều kiện khí hậu mưa nhiều, nóng ẩm ở
    Việt Nam. Nguồn cung cấp nước lấy từ mạng lưới cấp nước thành phố đạt tiêu chuẩn
    sạch vệ sinh. Dùng 3 máy bơm cấp nước (1 máy dự trữ). bể chứa nước có dung tích m
    3

    đủ dùng cho sinh hoạt và có thể dùng vào việc chữa cháy khi cần thiết. Ngoài ra, hệ
    thống bình cứu hoả được bố trí dọc hành lang, trong các phòng
    1.3.4 Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
    Công trình được thiết kế hệ thống chuông báo cháy tự động, kết hợp với các
    họng nước cứu hoả được bố trí trên tất cả các tầng. Lượng nước dùng cho chữa cháy
    được tính toán và dự trữ trong các bể nước cứu hoả ở tầng hầm. Hệ thống máy bơm
    luôn có chế độ dự phòng trong các trường hợp có cháy xảy ra sẽ tập trung toàn bộ cho
    công tác cứu hoả.
    1.4 Kết Luận
    Để đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu về kiến trúc là rất khó. Từ tất cả các phân tích
    trên ta đưa ra phương án chọn hợp lý nhất, và ưu tiên một số mặt nhằm đáp ứng yêu
    cầu cao của một Cao ốc hiện đại phục vụ cuộc sống con người .
    1.5 Giải pháp kết cấu của kiến trúc
    1.5.1 Nguyên lý thiết kế
    Kết cấu bê tông cốt thép là một trong những hệ kết cấu chịu lực được dùng
    nhiều nhất trên thế giới. Các nguyên tắc quan trọng trong thiết kế và cấu tạo kết cấu bê
    tông cốt thép liền khối cho nhà nhiều tầng có thể tóm tắt như sau:
    + Kết cấu phải có độ dẻo và khả năng phân tán năng lượng lớn (Kèm theo việc
    giảm độ cứng ít nhất ).
    + Dầm phải bị biến dạng dẻo trước cột.
    + Phá hoại uốn phải xảy ra trước phá hoại cắt.
    + Các nút phải khoẻ hơn các thanh (cột và dầm )qui tụ tại đó.
    - Việc thiết kế công trình phải tuân theo những tiêu chuẩn sau:
    + Vật liệu xây dựng cần có tỷ lệ giữa cường độ và trọng lượng càng lớn càng tốt .
    + Tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể khắc phục được tính
    chịu lực thấp của vật liệu hoặc kết cấu .
    + Tính thoái biến thấp nhất là khi chịu tải trọng lặp. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD GVHD: TS. Đoàn Văn Duẩn

    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 13
    + Tính liền khối cao: Khi bị dao động không nên xảy ra hiện tượng tách rời các
    bộ phận công trình.
    + Giá thành hợp lý: Thuận tiện cho khả năng thi công .
    1.5.2 Dạng của công trình
    Hình dạng mặt bằng nhà: Sơ đồ mặt bằng nhà phải đơn giản, gọn và độ cứng
    chống xoắn lớn: Không nên để mặt bằng trải dài; hình dạng phức tạp; tâm cứng không
    trùng với trọng tâm của nó và nằm ngoài đường tác dụng của hợp lực tải trọng ngang
    (Gió và động đất ).
    Hình dạng nhà theo chiều cao: Nhà phải đơn điệu và liên tục, tránh thay đổi một
    cách đột ngột hình dạng nhà theo chiều cao, nếu không phải bố trí các vách cứng lớn tại
    vùng chuyền tiếp .Hình dạng phải cân đối: Tỷ số chiều cao trên bề rộng không quá lớn.
    * Độ cứng và cường độ:
    Theo phương đứng: Nên tránh sự thay đổi đột ngột của sự phân bố độ cứng và
    cường độ trên chiều cao nhà.
    Theo phương ngang: Tránh phá hoại do ứng suất tập trung tại nút .
     Giải pháp kết cấu:
    Lựa chọn hệ kết cấu chịu lực cho công trình có vai trò vô cùng quan trọng, tạo
    tiền đề cho người thiết kế có được định hướng thiết lập mô hình kết cấu chịu lực cho
    công trình đảm bảo yêu cầu về độ bền, độ cứng độ ổn định, phù hợp với yêu cầu kiến
    trúc, thuận tiên sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế.
    Đối với công trình cao tầng, một số hệ kết cấu sau đây thường được sử dụng :
    + Hệ khung chịu lực
    + Hệ lõi chịu lực
    + Hệ tường chịu lực .
    Sau khi phân tích tính toán và lựa chọn các phương án kết cấu khác nhau trong đồ
    án tiến hành lựa chọn giải pháp kết cấu tối ưu cho công trình như sau: hệ kết cấu chính
    được sử dụng cho công trình này là hệ ống - vách. ống là hệ lõi thang máy được bố trí
    ở chính giữa công trình suốt dọc chiều cao công trình có bề dày là 25cm chịu tải trọng
    ngang rất lớn . Hệ thống cột và dầm tạo thành các khung cùng chịu tải trọng thẳng
    đứng trong diện chịu tải của nó và tham gia chịu một phần tải trọng ngang tương ứng
    với độ cứng chống uốn của nó. Hai hệ thống chịu lực này bổ sung và tăng cường cho
    nhau tạo thành một hệ chịu lực kiên cố. Hệ sàn dày 100mm với các ô sàn nhịp
    4,5x3,15m tạo thành một vách cứng ngang liên kết các kết cấu với nhau. Mặt bằng
    công trình theo phương cạnh ngắn gần bằng phương cạnh dài nên hệ kết cấu làm việc
    chủ yếu theo 2 phương. Sơ đồ tính toán đúng nhất cho hệ kết cấu của công trình này là
    sơ đồ không gian. với các giả thiết sau đây :
    + Xem hệ sàn coi như cứng vô cùng trong mặt phẳng của nó.
    + Bỏ qua tác dụng vặn xoắn của hệ khi chịu tải trọng do công trình bố trí tương đối
    đối xứng. Chỉ xét đến yếu tố này trong việc cấu tạo các cấu kiện. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD GVHD: TS. Đoàn Văn Duẩn

    Sinh viên: Bùi Quang Anh Lớp: XD1201D Trang 14
    + Xem tải trọng ngang phân phối cho từng khung theo độ cứng chống uốn tương
    đương như là một công son.
    Do mặt bằng xây dựng công trình hẹp công trình lại cao nên giải pháp móng cho công
    trình phải được tính toán thiết kế hết sức tốn kém.
    Phần móng công trình được căn cứ vào địa chất công trình, chiều cao và tải trọng
    công trình mà lựa chọn giải pháp móng được trình bày ở phần sau.

    phÇn ii: kÕt cÊu
    (45 %)

    gi¸o viªn h-íng dÉn: ts. ĐOÀN VĂN DUẨN





    NhiÖm vô ®å ¸n:

    -ThiÕt kÕ khung trôc 3.
    -ThiÕt kÕ sµn tÇng ®iÓn h×nh.
    -ThiÕt kÕ mãng trôc 3.
     
Đang tải...