Tiểu Luận Nén video . Các chuẩn MPEG . Nén video và audio theo MPEG - môn multimedia

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Mai Kul, 25/11/13.

  1. Mai Kul

    Mai Kul New Member

    Bài viết:
    1,299
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    bài gồm 1 bản word và 1 sile thuyết trình

    VIDEO DATA
    II- MỘT SỐ KHÁI NIỆM THUẬT NGỮ
    1- Một số khái niệm+Dữ liệu Video : là dữ liệu kết hợp cả hình ảnh động và âm thanh động trong cùng một file+Video camera
    Có hai loại camera video – analog và digital
    - analog video camera : Video camera chuyển đổi ảnh nó “nhìn thấy” nhờ thấu kính. Ánh sáng và cường độ màu thu được từ thấu kính sẽ chuyển thành điện thế, ảnh của vật thay đổi theo thời gian cường độ màu và ánh sáng phát ra trên các phần của sự vật . Vì vậy tín hiệu thu được từ video loại này được coi là tín hiệu analog vì nó tương tự như cường độ ánh sáng . Hình ảnh thu được từ Video camera loại này được ghi lên băng từ
    - Digital video
    Video số về nguyên tắc đó là dữ liệu tạo ra từ từ giá trị màu của các điểm ảnh (pixel) .Nói chung dữ liệu video tạo ra từ camera số có chất lượng tốt hơn analog video tạo ra. Lý do vì chúng ta có thể thay đổi đọ phân giải ảnh. Trong khi đó về nguyên tắc vedeo tương tự có độ phân giải không hạn chế , song xét cho cùng ảnh chúng ta nhìn thấy lại bị giới hạn bởi thiết bị.
    + Một số ưu điểm của video số :
    - Dễ edit, dễ sửa lỗi để đổi nâng cao chất lượng
    - Có thể tạo ra dạng mới vmail- một dạng email có gửi kèm video, dễ truyền giữa các máy tính.
    - Dễ tích hợp text, audio, image.
    - Có thể chứa trên các thiết bị có dung lượng lớn dễ bảo quản như CD-ROM, DVD trong khi đó analog video lưu trữ trên băng từ rất khó bảo quản.
    - Video số được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như camera cảnh giới (surveillance camera, movie camera, ).
    Ví dụ với camera cảnh giới người ta thu chỉ 5 ảnh/s khi đó ta có
    5x 640x480 x12bit=18,438,000 bit/s tương đương với 2.3 triệu byte/s nếu lưu vài ngày để kiểm tra thì dung tích chứa sẽ rất lớn.
    2- Thiết bị hiển thị
    - Thiết bị dùng để hiển thị dữ liệu video phổ biến hiện nay là tivi (television) vì vậy ta tìm hiểu một số thông tin về nó.
    - Tỉ lệ chuẩn giữa chiều rộng và chiều cao của màn hình tivi là :w/h= 4/3 (aspect rate), tỉ lệ này do Thomas Edison đưa ra từ 1930. Do yêu cầu về chất lượng của một số loại hình dịch vụ như phim, phim màn ảnh rộng người ta đã chọn các tỉ lệ khác như :


    - Trên thế giới hiện hiện dang sử dụng các hệ thống truyền hình sau NTSC ở châu Mỹ ; PAL và SECAM ở châu Âu và các khu vực khác trên thế giới
    - Để người nhận ra sự chuyển động của ảnh các ảnh trên màn hình cần phải làm tươi hay thay đổi với tốc đô nào đó. Người ta gọi là refresh rate. Để thấy được ảnh chuyển động trơn tốc độ làm tươi tối thiểu là 15 fps (frame per scond); các camera và project lấy tốc độ 16 fps, công nghiệp làm phim lấy 24 fps; NTSC lấy 30 fps; và PAL , SECAM lấy 25 fps;
    - Ảnh được tạo trên màn hình nhờ các đường quét (scan line), do tỉ lệ chiều rộng và chiều cao của màn hình là 4/3 do đó số điểm trên mỗi đường phụ thuộc vào số đường quét trên màn hình. Ví dụ màn hình có 483 đường khi đó số pixel trên mỗi đường là 4/3 x 843= 640 pixel.

    II -NÉN DỮ LIỆU VIDEO
    1- nguyên tắc nén video
    - Để nén dữ liệu video người ta dựa vào hai nguyên tắc :
    -vứt bỏ dữ liệu dư thừa về không gian (spatial redundancy) mà nó có trên mỗi ảnh
    - Vứt bỏ dữ liệu dư thừa theo thời gian (temporal redundancy) , điều xảy ra do các ảnh video cạnh nhau tương đối giống nhau.
    + Bỏ dữ liệu dư thừa theo không gian
    Thực chất bỏ bớt các phần giống nhau trên một ảnh
    + Bỏ dữ liệu dư thừa theo thời gian
    Thực chất bỏ bớt các phần giống nhau trên các ảnh cạnh nhau (sử dụng ảnh I,B, P)
    2- Một số phương pháp nén trực quan đơn giản dữ liệu video
    a/ phương pháp Subsampling
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...