Tài liệu nén dữ liệu ảnh

Thảo luận trong 'Thiết Kế Web' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    nén dữ liệu ảnh
    image compression
    8.1 Tổng quan về nén dữ liệu ảnh
    Chương này nhằm cung cấp một số khái niệm (thuật ngữ) như: nén, tỉ lệ nén, các ý tưởng dẫn tới các phương pháp nén khác nhau và cách phân loại, đánh giá các phương pháp nén.
    8.1.1 Một số khái niệm
    Nén Dữ liệu (Data Compression)
    Nén dữ liệu là quá trình làm giảm lượng thông tin dư thừa trong dữ liệu gốc và do vậy, lượng thông tin thu được sau nén thường nhỏ hơn dữ liệu gốc rất nhiều. Với dữ liệu ảnh, kết quả thường là 10 : 1. Một số phương pháp còn cho kết quả cao hơn. Theo kết quả nghiên cứu được công bố gần đây tại viện kỹ thuật Georgie, kỹ thuật nén fractal cho tỉ số nén là 30 trên 1[6].
    Ngoài thuật ngữ nén dữ liệu”, do bản chất của kỹ thuật này nó còn có một số tên gọi khác như: giảm độ dư thừa, mã hoá ảnh gốc.
    Từ hơn hai thập kỷ nay, có rất nhiều kỹ thuật nén đã được công bố trên các tài liệu về nén và các phần mềm nén dữ liệu đã xuất hiện ngày càng nhiều trên thương trường. Tuy nhiên, chưa có phương pháp nén nào được coi là phương pháp vạn năng (Universel) vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và bản chất của dữ liệu gốc. Trong chương này, chúng ta không thể hy vọng xem xét tất cả các phương pháp nén. Hơn nữa, các kỹ thuật nén dữ liệu chung đã được trình bày trong nhiều tài liệu chuyên ngành. ở đây, chúng ta chỉ đề cập các phương pháp nén có đặc thù riêng cho dữ liệu ảnh.
    Tỷ lệ nén (Compression rate)
    Tỷ lệ nén là một trong các đặc trưng quan trọng nhất của mọi phương pháp nén. Tuy nhiên, về cách đánh giá và các kết quả công bố trong các tài liệu cũng cần được quan tâm xem xét . Nhìn chung, người ta định nghĩa tỷ lệ nén như sau:
    Tỷ lệ nén = x %
    với r là tỷ số nén được định nghĩa: r = kích thước dữ liệu gốc/ kích thước dữ liệu thu được sau nén. Như vậy hiệu suất của nén là : (1 - tỷ lệ nén) x %.
    Trong các trình bày sau, khi nói đến kết quả nén, chúng ta dùng tỷ số nén, thí dụ như 10 trên 1 có nghĩa là dữ liệu gốc là 10 phần sau khi nén chỉ có 1 phần.
    Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng những số đo của một phương pháp nén chỉ có giá trị với chính sự nén đó, vì rằng hiệu quả của nén còn phụ thuộc vào kiểu dữ liệu định nén. Tỷ lệ nén cũng chỉ là một trong các đặc trưng cơ bản của phương pháp nén. Nhiều khi tỷ lệ nén cao cũng chưa thể nói rằng phương pháp đó là hiệu quả hơn các phương pháp khác, vì còn các chi phí khác như thời gian, không gian và thậm chí cả độ phức tạp tính toán nữa. Thí dụ như nén phục vụ trong truyền dữ liệu: vấn đề đặt ra là hiệu quả nén có tương hợp với đường truyền không.
    Cũng cần phân biệt nén dữ liệu với nén băng truyền. Mục đích chính của nén là giảm lượng thông tin dư thừa và dẫn tới giảm kích thước dữ liệu. Tuy vậy, đôi khi quá trình nén cũng làm giảm băng truyền tín hiệu số hoá thấp hơn so với truyền tín hiệu tương tự.
    8.1.2 Các loại dư thừa dữ liệu
    Như trên đã nói, nén nhằm mục đích giảm kích thước dữ liệu bằng cách loại bỏ dư thừa dữ liệu. Việc xác định bản chất các kiểu dư thừa dữ liệu rất có ích cho việc xây dựng các phương pháp nén dữ liệu khác nhau. Nói một cách khác, các phương pháp nén dữ liệu khác nhau là do sử dụng các kiểu dư thừa dữ liệu khác nhau. Người ta coi có 4 kiểu dư thừa chính:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...