Thạc Sĩ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu Phú Khánh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 23/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xăng dầu Phú Khánh

    MỤC LỤC
    Trang bìa phụ Trang
    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Mục lục
    Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
    Danh mục các hình vẽ, đồ thị
    Danh mục các bảng biểu
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
    DOANH NGHIỆP 5
    1.1. Lý thuyết về cạnh tranh. 5
    1.1.1. Cạnh tranh (Competition). 5
    1.1.2. Năng lực cạnh tranh 6
    1.1.3. Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage) 7
    1.2. Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh. 7
    1.2.1. Các quan điển về lợi thế cạnh tranh 7
    1.2.1.1. Quan điểm của tổ chức công nghiệp IO 7
    1.2.1.2. Quan điểm dựa trên nguồn lực RBV 8
    1.2.2. Cách thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh 9
    1.2.3. Cách thức để duy trì, củng cố và xây dựng năng lực cạnh tranh. 10
    1.2.3.1. Tập trung xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh. 10
    1.2.3.2. Xác định các nguồn lực cần xây dựng và duytrì. 11
    1.3. Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh 12
    1.3.1. Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter 12
    1.3.1.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng 13
    1.3.1.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tạitrong ngành 13
    1.3.1.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế 14
    1.3.1.4. Áp lực từ phía khách hàng 14
    1.3.1.5. Áp lực của nhà cung ứng 14
    1.3.2. Phân tích nguồn lực 15
    1.3.2.1. Nguồn lực 15
    1.3.2.2. Năng lực cốt lõi 15
    1.3.2.3. Năng lực khác biệt 16
    1.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh 16
    1.4.1. Phương pháp chuyên gia 16
    1.4.2. Phương pháp xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh 18
    1.4.3. Khung đánh giá các năng lực cạnh tranh 20
    1.5. Tóm tắt chương 1 21
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
    XĂNG DẦU PHÚ KHÁNH
    22
    2.1. Phân tích thị trường xăng dầu Việt Nam 22
    2.1.1. Giai đoạn trước năm 2000 22
    2.1.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến trước thời điểm Nhà nước công bố
    chấm dứt bù giá, vận hành giá xăng dầu theo thị trường (tháng 9/2008)
    24
    2.1.3. Giai đoạn từ tháng 9/2008 đến trước ngày 15/12/2009 26
    2.1.4. Giai đoạn từ ngày 15/12/2009 đến nay 27
    2.2. Đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu Việt
    nam đến năm 2020
    28
    2.1.1. Quy trình và phương pháp 28
    2.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi /thang đo 29
    2.2.3. Mẫu điều tra 31
    2.2.4. Kết quả điều tra 31
    2.2.4.1. Về cơ cấu mẫu 31
    2.2.4.2. Kết quả phân tích ý kiến chuyên gia 32
    2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Petrolimex Khanhhoa 39
    2.3.1. Phân tích điều kiện bên trong - thực trạng Petrolimex Khanhhoa 39
    2.3.1.1. Khái quát về Petrolimex Khanhhoa 39
    2.2.1.2. Quá trình Xây dựng và phát triển 39
    2.3.1.3. Đơn vị trực thuộc 41
    2.3.1.4. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động 42
    2.3.1.5. Các nguồn lực của Petrolimex Khanhhoa 43
    2.3.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Petrolimex Khanhhoa 45
    2.1.1.7. Những điểm mạnh - điểm yếu của Công ty 47
    2.3.2. Phân tích điều kiện bên ngoài - Môi trường kinh doanh của
    Petrolimex Khanhhoa
    48
    2.3.2.1. Môi trường Vĩ mô 48
    2.3.2.2. Môi trường ngành xăng dầu 50
    2.3.2.3 Thị trường tiêu thụ xăng dầu 53
    2.3.1.4. Cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăngdầu 54
    2.4. Đánh giá các điều kiện của Petrolimex Khanhhoa 59
    2.4.1. Điều kiện bên trong 59
    2.4.1.1. Điều kiện quy mô 59
    2.4.1.2. Điều kiện về cấu trúc lõi 59
    2.4.1.3. Thương hiệu 60
    2.4.1.4. Mô hình tổ chức và quản lý 61
    2.4.1.5. Quy mô hoạt động 61
    2.4.1.6. Về đội ngũ nguồn nhân lực 62
    2.4.2. Điều kiện bên ngoài 63
    2.4.2.1. Thể chế kinh tế 63
    2.4.2.2. Về khoa học, công nghệ 64
    2.4.2.3. Về chính sách của Nhà nước 64
    2.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh với các đối thủ 65
    2.4.3.1. Quy trình và phương pháp 65
    2.4.3.2. Thiết kế chỉ tiêu đánh giá 65
    2.4.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Petrolimex Khanhhoa 67
    2.5. Kết luận chương 2 71
    CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
    TRANH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ KHÁNH
    73
    3.1. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
    Petrolimex Khanhhoa
    73
    3.1.1. Tập trung đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới bán lẻ 73
    3.1.2. Thực hiện chính sách giá hợp lý, linh hoạt trong thanh toán 76
    3.1.3. Tăng cường quản lý chất lượng và số lượng sản phẩm 77
    3.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 78
    3.1.5. Đẩy mạng công tác xây dựng và quản lý thươnghiệu 80
    3.1.6. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp 80
    3.2. Kiến nghị 83
    3.2.1. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 83
    3.2.2. Chính phủ 84
    3.3. Kết luận chương 3 87
    KẾT LUẬN 89
    Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
    Tài liệu tham khảo
    Phụ lục 01: Đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng
    dầu Việt nam đến năm 2020
    i
    Phụ lục 02: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnhtranh của các công
    ty xăng dầu trên địa bàn các tỉnh Khánh Hoà, Phú Yên, Ninh
    Thuận
    v
    Phụ lục 03: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty xăng dầu trên
    địa bàn các tỉnh Khánh Hoà, Phú Yên, Ninh Thuận
    viii
    Phụ lục 04: Bảng tiêu chuẩn chất lượng nhiên liệu Xăng, dầu x
    Phụ lục 05: Danh sách các chuyên gia phỏng vấn xii
    Phụ lục 06: Sơ đồ mạng lưới bán lẻ xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu
    Phú Khánh xiii

    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài.
    Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, bao cấp sang nền kinh
    tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt độngphân phối xăng dầu cũng đã trải
    qua các giai đoạn tương ứng, từ phương thức cung cấp theo định lượng, áp dụng một
    mức giá thống nhất do Nhà nước quy định đến mua bántheo nhu cầu, thông qua hợp
    đồng kinh tế. Để tiệm cận với những thay đổi đó, đặc biệt là giai đoạn bắt đầu tiếp cận
    thị trường, Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh cơ chếquản lý vĩ mô về kinh doanh xăng
    dầu với những chính sách phù hợp với đặc thù của mỗi giai đoạn. Trước yêu cầu của
    hội nhập kinh tế quốc tế và trước những biến động khó tiên liệu của thị trường xăng
    dầu thế giới, việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực nói chung và
    đối với xăng dầu nói riêng như là một nhu cầu tất yếu, một giải pháp có tính đột phá để
    thích nghi và phát triển. Ngày 15/10/2009, Chính phủ ban hành Nghị định
    84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu có hiệu lực từ ngày 15/12/2009, được áp
    dụng thay cho Nghị định 55/2007/NĐ-CP ban hành ngày 6/4/2007. Nghị định
    84/2009/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu,
    điều kiện sản xuất, kinh doanh phân phối xăng dầu, quy định về giá bán lẻ xăng dầu
    được thả nổi trong khuôn khổ cho phép và đặc biệt nghị định này quy định cụ thể việc
    kinh doanh xăng dầu hoàn toàn chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
    nước. Với việc ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP sẽ tạo điều kiện và cơ chế giá cả
    kinh doanh nhanh nhạy, sát với thị trường hơn cho các doanh nhiệp kinh doanh xăng
    dầu và tạo cho doanh nghiệp được quyền chủ động tăng giá, giảm giá bắt kịp với diễn
    biến giá của thị trường thế giới. Đồng thời là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp tổ
    chức hoạt động kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, đây là cơ hội để các
    doanh nghiệp phát triển nhưng cũng sẽ có nhiều thách thức, khó khăn trong tổ chức
    hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nhiệp kinh doanh xăng dầu.
    Công ty Xăng dầu Phú khánh (Petrolimex Khanhhoa) làCông ty Trách nhiệm
    hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt
    nam (Petrolimex), với bề dày hơn 35 năm trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Nhận
    thức rõ “xăng dầu là mạch máu quốc gia”, công ty coi kinh doanh xăng dầu không chỉ
    vì lợi nhuận mà còn là nhiệm vụ chính trị đối với đất nước. Petrolimex Khanhhoa xác
    2
    định phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh
    cho nền kinh tế trong mọi hoàn cảnh, trên tất cả các địa bàn trong khu vực Nam Trung
    Bộ cả những vùng núi xa xôi, hải đảo.
    Những năm gần đây cùng với sự thay đổi trong cơ chếkinh doanh xăng dầu của
    Chính phủ, cơ chế kinh doanh xăng dầu chuyển dần từ cơ chế từ phương thức cung
    cấp theo định lượng, áp dụng một mức giá thống nhấtdo Nhà nước quy định đến mua
    bán theo nhu cầu, thông qua hợp đồng kinh tế và hiện tại đã hoàn toàn chuyển sang cơ
    chế thị trường. Petrolimex Khanhhoa đã nỗ lực để thích ứng với sự thay đổi đó, tuy
    nhiên trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thị phần của công ty đang
    có chiều hướng giảm sút, bị chia sẻ bởi các đối thủcạnh tranh trực tiếp trên thị trường.
    Trước tình hình đó việc làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của
    Petrolimex Khanhhoa nhằm đạt được mục tiêu đã đề ralà một yêu cầu cấp bách, nó
    quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công tytrong thời gian tới. Là người đang
    công tác tại Petrolimex Khanhhoa, nhận thức được tầm quan trọng trong việc nâng cao
    năng lực cạnh tranh của công ty, tôi xin chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
    của Công ty Xăng dầu Phú Khánh” để làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của
    mình.
    2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
    2.1. Mục tiêu chung
    Luận văn tập trung vào nghiên cứu và phân tích thựctrạng năng lực cạnh tranh
    của công ty, từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Petrolimex
    Khanhhoa.
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của một
    doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
    - Đánh giá năng lực cạnh tranh của Petrolimex Khanhhoa.
    - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Petrolimex Khanhhoa
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Nghiên cứu nguồn lực và năng lực cạnh tranh của Petrolimex Khanhhoa.
    3
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Nghiên cứu nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
    Petrolimex Khanhhoa.
    - Nghiên cứu tìm hiểu địa bàn kinh doanh của công ty (3 tỉnh Khánh Hoà, Phú
    Yên, Ninh Thuận).
    - Nghiên cứu chuyên sâu về mặt hàng kinh doanh chính của công ty là mặt hàng
    Xăng và Dầu.
    - Nghiên cứu thực trạng kinh doanh của Petrolimex Khanhhoa từ năm 2006 đến
    hết tháng 9 năm 2010.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; sử
    dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
    lượng thông qua các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Dựa trên lịch sử, so sánh, hệ
    thống, tổng hợp, thống kê, mô tả, kiểm định và phương pháp chuyên gia.
    4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
    Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để hệthống và bổ sung cơ sở
    khoa học về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Dữ liệu phân tích trong phương
    pháp nghiên cứu định tính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, trong đó dữ liệu thứ cấp
    là chủ yếu. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc quan sát các doanh nghiệp kinh
    doanh xăng dầu và các dữ liệu định tính trong việc thảo luận, xin ý kiến chuyên gia
    thông qua bảng câu hỏi, sử dụng thang đo likert, đểđánh giá năng lực cạnh tranh cho
    Petrolimex Khanhhoa dựa trên nền tảng lý thuyết ma trận hình ảnh cạnh tranh. Các dữ
    liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu, ấn phẩm, các báo cáo của Petrolimex,
    Petrolimex Khanhhoa và các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác trên địa bàn.
    4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
    Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm nghiệm, làm rõ và
    xem xét mức độ cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu ở địa bàn Nam Trung
    Bộ gồm các tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên và Ninh Thuận. Dữ liệu sử dụng để phân tích
    trong phương pháp này là dữ liệu sơ cấp, được thu thập qua điều tra lấy ý kiến chuyên
    gia. Bảng câu hỏi lấy ý kiến chuyên gia được xây dựng dựa trên lý thuyết về các yếu tố
    ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh theo mô hình Porter’s Five Forces của Giáo sư
    Michael Porter và các ý kiến đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh
    4
    xăng dầu. Đối tượng lấy ý kiến là các chuyên gia bao gồm nhà quản lý Petrolimex,
    Petrolimex Khanhhoa, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác trên địa bàn và các
    cơ quan quản lý nhà nước. Việc lấy ý kiến được thựchiện trực tiếp và gián tiếp qua email, qua việc xây dựng các giả thiết, các dữ liệu thu thập sẽ được phân tích bằng
    phương pháp thống kê, mô tả, kiểm định trung bình, phân tích nhân tố và tương quan
    giữa các nhân tố qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.
    5. Ý nghĩa và những đóng góp của Luận văn
    5.1. Những đóng góp của Luận văn
    - Nghiên cứu mô hình Porter’s Five Forces của Giáo sư Michael Porter để từ đó
    ứng dụng vào một doanh nghiệp cụ thể.
    - Nghiên cứu phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng
    ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competitive Profile Matrix).
    - Phân tích những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Petrolimex
    Khanhhoa, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
    Petrolimex Khanhhoa.
    5.2. Ý nghĩa của luận văn
    - Luận văn là một nghiên cứu khoa học mới đối với Petrolimex Khanhhoa, lý
    do từ trước đến nay tại Petrolimex Khanhhoa chưa cómột đề tài mang tính khoa học
    nào nghiên cứu về vấn đề mà luận văn đề cập đến.
    - Trước khi nghị định 84/NĐ-CP của chính phủ có hiệu lực, công ty với 100%
    vốn nhà nước, nên cung cách, tư duy còn nặng tính bao cấp, khả năng cạnh tranh còn
    hạn chế. Khi nghị định 84/NĐ-CP ra đời và thực thi việc kinh doanh xăng dầu được
    thực hiện theo cơ chế thị trường, chính vì thế Luậnvăn sẽ là một cơ sở mang tính khoa
    học để cho công ty có thể xem xét áp dụng vào hoạt động của mình để cạnh tranh, tồn
    tại trên thương trường và phát triển bền vững.
    6. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
    của luận văn gồm 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
    Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Petrolimex Khanhhoa.
    Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Petrolimex
    Khanhhoa.

    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN
    VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
    1.1. Lý thuyết về cạnh tranh
    1.1.1. Cạnh tranh (Competition)
    Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
    vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao và thường
    xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
    phương tiện thông tin đại chúng. Cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
    có nhiều cách hiểu khác nhau, khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
    nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv .
    điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ởquy mô doanh nghiệp hay ở quốc
    gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mụctiêu chủ yếu là tồn tại và tìm
    kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia
    mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv Có rất nhiều cách hiểu
    và định nghĩa khác nhau về thuật ngữ cạnh tranh:
    P.A Samuelson và W.D.Nordhaus là hai nhà kinh tế học Mỹ trong cuốn kinh tế
    học (xuất bản lần thứ 12), nêu: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
    doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Theo từ điển
    kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranhtrong cơ chế thị trường được
    định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài
    nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình. Theo Karl Heinrich Marx:
    Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
    những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận
    siêu ngạch [
    1
    ].
    Theo Từ điển Bách khoa Việt nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
    những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
    kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằmgiành các điều kiện sản xuất, tiêu
    thụ thị trường có lợi nhất [
    2
    ].
    [
    1
    ] Tổng hợp từ nghiên cứu.
    [
    2
    ] Từ điển Bách Khoa Việt nam tập 1 - 1996
    6
    Giáo sư Michael Porter, người được xem là “cha đẻ” của chiến lược cạnh tranh,
    một trong những giáo sư nổi tiếng của trường kinh doanh Harvard đưa ra định nghĩa
    về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc đấu tranh
    hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các
    doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt
    đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những
    giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ đểhọ có thể lựa chọn mình mà
    không đến với đối thủ cạnh tranh [
    3
    ].
    Với các cách hiểu và định nghĩa trên, trong khuôn khổ Luận văn này tác giả sử
    dụng định nghĩa của Giáo sư Michael Porter để hiểu và nghiên cứu về cạnh tranh.
    1.1.2. Năng lực cạnh tranh
    Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
    lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng
    lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
    sản phẩm và dịch vụ . Ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của
    doanh nghiệp, từ đó làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
    doanh nghiệp, qua đó áp dụng vào thực tiễn của doanh nghiệp.
    Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
    nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
    hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
    trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của
    mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêuchí về công nghệ, tài chính, nhân
    lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với
    các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ
    là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá
    không thông qua việc so sánh một cách tương ứng vớicác đối tác cạnh tranh. Trên cơ
    sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra
    và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
    thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách
    hàng của đối tác cạnh tranh [
    4
    ].
    [
    3
    ] Michael Porter, 1996.
    [
    4
    ] PGS.TS. Lê Công Hoa, CN. Lê Chí Công, Tạp chí công nghiệp số tháng 11/2006.
    7
    Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khảnăng thỏa mãn đầy đủ tất
    cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
    có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này
    và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những
    đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếubên trong một doanh nghiệp
    được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
    marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ,quản trị, hệ thống thông tin
    Như vậy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu thành
    bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một sản phẩm
    có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau
    nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữđược các yếu tố lợi thế.
    1.1.3. Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage)
    Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị
    đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả và ngăn
    trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủcho những lợi ích tương đương
    hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn [
    5
    ].
    Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái mà
    các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm
    được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là nhân
    tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà các
    doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều này
    thường rất dễ bị xói mòn bởi những hành động bắt chước của đối thủ. Về cơ bản, lợi
    thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua,
    giá trị này phải lớn hơn các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Có hai loại lợi thế cạnh
    tranh cơ bản: chi phí tối ưu (cost leadership) và khác biệt hoá (differentiation) [
    6
    ].
    1.2. Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh
    1.2.1. Các quan điển về lợi thế cạnh tranh
    1.2.1.1. Quan điểm của tổ chức công nghiệp IO (Industrial Organization)
    Quan điểm này là tập trung vào cơ cấu lực lượng trong một ngành, môi trường
    cạnh tranh của các doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng tới lợi thế cạnh tranh. Giáo

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tiếng Việt:
    1- Bộ khoa học và công nghệ - Trung tâm thông tin và khoa học quốc gia (2006),
    “Dự báo nền kinh tế toàn cầu và các ngành công nghiệp đến năm 2020”, Tổng
    luận khoa học công nghệ kinh tế, số 7.
    2- Công ty Xăng dầu Phú Khánh, Báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007, 2008,
    2009 và 6 tháng đầu năm 2010.
    3- Công ty Xăng dầu Phú Khánh (2010), Chiến lược kinh doanh của Công ty Xăng
    dầu Phú Khánh giai đoạn 2010-2020.
    4- Công ty Xăng dầu Phú Khánh (2010), Công ty Xăng dầu Phú Khánh 35 năm
    xây dựng và phát triển.
    5- Dương Ngọc Dũng (2008), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Machael E.
    Porter, Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
    6- Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
    X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
    7- Đồng Thị Thanh Phương, PTS. Hồ Tiến Dũng, PTS. Bùi Minh Hằng, MBA.
    Dương Văn Đức, MBA. Nguyễn Hùng Phong (1998), Quản Trị Doanh
    Nghiệp, Nhà Xuất bản Giáo dục
    8- Fedr.David (2006), Khái luận về Quản trị chiến lược - Concepts of strategic
    management, NXB Thống kê.
    9- Micheal E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranhdịch giả Nguyễn Ngọc Toàn,
    Nhà xuất bản Trẻ Tp Hồ Chí Minh.
    10- Micheal E. Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh, dịch giả Nguyễn Phúc Hoàng,
    Nhà xuất bản Trẻ Tp Hồ Chí Minh.
    11- Micheal E. Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, dịch giả Nguyễn Ngọc
    Toàn, Lương Ngọc Hà, Nguyễn Quế Nga, Lê Thanh Hải, Nhà xuất bản Trẻ Tp
    Hồ Chí Minh.
    12- Lê Chí Hoà (2007), Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh chocác
    doanh nghiệp trước thách thức hội nhập WTO, Luận văn thạc sỹ.
    13- Lê Công Hoa (2006), Tạp chí công nghiệp- Số tháng 11/2006
    14- Lê Thành Long (2003), Tài liệu Quản trị chiến lược, Trường Đại học Bách
    Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
    15- Nguyễn Thị Kim Anh (2007), Quản trị chiến lược,NXB Khoa học và Kỹ thuật.
    16- Nguyễn Thế Nghĩa (2007), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh
    nghiệp Việt nam,Tạp chí cộng sản điện tử số 23(143).
    17- Nguyễn Trọng Hoài (2005), “Phương pháp nghiên cứu định lượng”, Đại học
    kinh tế TP Hồ Chí Minh.
    18- Nguyễn Hải Quang (2008), Hàng không Việt nam định hướng phát triển theo
    mô hình tập đoàn kinh tế,Luận án tiến sỹ kinh tế
    19- Phan Quốc Việt - Nguyễn Lê Anh - Nguyễn Huy Hoàng (2009), Văn hóa doanh
    nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh– Hà Nội.
    20- Phạm Lan Anh (2004), Quản trị chiến lược,NXB Khoa học và Kỹ thuật.
    21- Quốc hội số 60/2006/QH11 ngày 29/11/2005, Luật doanh nghiệp.
    22- Rudolf grunig Richard Kuhn (2002), Hoạch định chiến lược theo quá trình.
    Dịch giả: Lê Thành Long, Phạm Ngọc Thuý, Võ Văn Huy. Nhà xuất bản Khoa
    học và Kỹ thuật, Hà Nội.
    23- Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (2010), Chiến lược kinh doanh của Tổng
    công ty Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
    24- Tổng công ty Xăng dầu Việt nam (2009), Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam 55
    xây dựng và trưởng thành.
    25- Webside: http://nhansuvietnam.vn; http://www.tinkinhte.com;
    http://www.vcci.com.vn; http://www.chinhphu.vn; http://www.mofa.gov.vn;
    http://www.petrolimex.com.vn.
    Tiếng Anh:
    26- Micheal E. Porter (1985), Competitive Advantage, The Free Press.
    27- Micheal E. Porter (1980), Competitive Strategy, The Free Press.
    28- Thompson Strickland (1998), Crafting and implementing Strategy, Text and
    readings Tenth Edition.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...