Thạc Sĩ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam dưới tác động của cuộc kh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu

    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- Trần Tuấn Ngọc Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2010
    2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- Trần Tuấn Ngọc Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS NGUYỄN HỮU KHẢI HÀ NỘI - 2010
    3. -1- MỤC LỤC MỤC LỤC 1 KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5 MỞ ĐẦU 6 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. KHÁI LƯỢC VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ . 12 1.1. Tổng quan về các ngân hàng TMCP Việt Nam 12 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng, ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước . 12 1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại 13 1.1.3. Vai trò - vị trí của ngân hàng TMCP 15 1.2. Lý luận về năng lực cạnh tranh ngành ngân hàng 20 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh . 20 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành ngân hàng . 27 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh . 38 1.3. Khái quát về khủng hoảng kinh tế . 43 1.3.1. Khái niệm về khủng hoảng kinh tế . 43 1.3.2. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008-2009 44 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM . 50 2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP trước khủng hoảng 50 2.1.1. Chỉ tiêu quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản 50 2.1.2. Chỉ tiêu tăng trưởng thị phần (huy động và dư nợ tín dụng) 51 2.1.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động 54 2.1.4. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, dịch vụ 56 2.1.5. Chỉ tiêu tốc độ đổi mới và khả năng thay đổi để đáp ứng nhu cầu thị trường 60 2.1.6. Chỉ tiêu về mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động . 61 2.1.7. Chỉ tiêu về khả năng thu hút các yếu tố đầu vào . 63 2.1.8. Chỉ tiêu về khả năng liên kết và hợp tác . 65 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam sau khủng hoảng 66 2.2.1. Năng lực tài chính 66 2.2.2. Thị phần và hệ thống mạng lưới . 67 2.2.3. Hiệu quả hoạt động 70 2.2.4. Năng lực về công nghệ . 72 2.2.5. Nguồn nhân lực 73 2.3. Khả năng cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam theo mô hình S.W.O.T. . 74 2.3.1. Điểm mạnh (Strengths) 74 2.3.2. Điểm yếu (Weaknesses) . 75
    4. -2- 2.3.3. Cơ hội (Opportunities) . 75 2.3.4. Thách thức (Threats) 76 CHƯƠNG III: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA SAU KHỦNG HOẢNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM . 77 3.1. Một số vấn đề đặt ra sau khủng hoảng . 77 3.1.1. Tác động của cuộc khủng hoảng đối với nền kinh tế Việt Nam . 77 3.1.2. Tác động của cuộc khủng hoảng đối với năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam 78 3.2. Giải pháp về phía nhà nước . 83 3.2.1. Thúc đẩy tín dụng, hỗ trợ lãi suất . 83 3.2.2. Điều chỉnh chính sách tỷ giá linh hoạt theo biên độ 85 3.2.3. Kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả 86 3.2.4. Đảm bảo an toàn cho thanh khoản ngân hàng . 86 3.3. Giải pháp của các ngân hàng TMCP Việt Nam . 87 3.3.1. Tăng trưởng dư nợ . 87 3.3.2. Cơ cấu lại các khoản nợ . 88 3.3.3. Xúc tiến chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất . 90 3.3.4. Quản lý tốt rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản 91 3.3.5. Tăng năng lực tài chính 93 3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng . 93 3.3.7. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực 95 3.3.8. Tăng cường liên kết, hợp tác trong nước 95 3.3.9. Liên doanh, liên kết với các ngân hàng nước ngoài 96 3.3.10. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn . 97 3.4. Kiến nghị 100 3.4.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước . 100 3.4.2. Về phía Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam 100 3.4.3. Về phía chính bản thân các ngân hàng TMCP Việt Nam 101 KẾT LUẬN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 104 PHỤ LỤC 1.1 . 107 PHỤ LỤC 1.2 . 111 PHỤ LỤC 1.3 . 114 PHỤ LỤC 1.4 . 115 PHỤ LỤC 2.1 . 117 PHỤ LỤC 3.1 . 120
    5. -3- KÝ HIỆU VIẾT TẮT Chữ viết tắt Từ đầy đủ Diễn giải AIG American International Tập đoàn tài chính quốc tế Mỹ bao gồm Group, Inc. các công ty con hoạt động ở nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư tài chính, v.v ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động BLĐ Ban lãnh đạo CDO Collateralized debt Chứng chỉ nợ: chứng khoán định giá theo obligations tài sản thế chấp CITAD Centre for Information Trung tâm thanh toán điện tử liên ngân Technology and hàng Development CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CRM Customer Relationship Quản trị quan hệ khách hàng Management EMV Europay, MasterCard and 3 liên minh thẻ lớn nhất thế giới gồm VISA Europay, Master Card và Visa EPS Earnings per Share Tỷ suất lợi nhuận trên mỗi cổ phần EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED Federal Reserve System Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ FPI Foreign port-folio Đầu tư gián tiếp nước ngoài investment GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GNP Gross National Product Tổng sản phẩm và/hoặc thu nhập quốc gia HĐQT Hội đồng quản trị M&A Mergers and Acquisitions Mua bán và Sáp nhập
    6. -4- MIS Management Information Hệ thống thông tin quản trị System NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần OECD Organisation for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Co-operation and Development POS Point of Sales Điểm chấp nhận thẻ ATM QLTD Quản lý tín dụng ROA Returns on Assets Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROE Returns on Equity Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu SMS Short Message Services Dịch vụ tin nhắn ngắn SWOT Strengths, Weaknesses, Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách Opportunities and Threats thức TARP Troubled Asset Relief Chương trình của Chính phủ Mỹ nhằm Program hỗ trợ mua lại tài sản và/hoặc cổ phiếu bị mất giá của các định chế tài chính Tên viết tắt Xem chi tiết trong phần Phụ lục 1.1 các ngân hàng (Danh sách ngân hàng tại Việt Nam) TMCP Thương mại cổ phần UNCTAD United Nation Conference Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương on Trade and Development mại và Phát triển VCSH Vốn chủ sở hữu VILC Vietnam International Công Ty Cho Thuê Tài Chính Việt Nam Leasing Company VMB Vietnam Model Bank Ngân hàng mẫu Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới XNK Xuất nhập khẩu
    7. -5- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng, biểu Trang Bảng 1.1 So sánh chỉ tiêu năng lực cạnh tranh tổng hợp của hai ngân hàng 114 Bảng 2.1 Chỉ tiêu kết quả hoạt động một số ngân hàng TMCP 50 Bảng 2.2 Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động một số ngân hàng TMCP 54 Bảng 2.3 Chỉ tiêu dẫn đầu về dịch vụ của các ngân hàng TMCP năm 2007 58 Bảng 2.4 Chỉ tiêu thu hút đầu vào của một số ngân hàng TMCP 63 Hình 2.1 Đồ thị so sánh năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng TMCP 51 về quy mô tổng tài sản, nguồn vốn, dư nợ và lợi nhuận (năm 2008) Hình 2.2 Thị phần huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam 52 Hình 2.3 Thị phần dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng Việt Nam 53 Hình 2.4 Đồ thị so sánh chỉ tiêu R.O.E của một số ngân hàng TMCP qua 55 các năm 2007 và 2008 Hình 2.5 Đồ thị so sánh chỉ tiêu E.P.S của một số ngân hàng TMCP qua 56 các năm 2007 và 2008 Hình 2.6 Tỷ lệ các chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng 62 Hình 2.7 Biểu đồ đánh giá năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng 63 TMCP qua hai chỉ tiêu: huy động vốn và nhân lực
    8. -6- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong nền kinh tế toàn cầu hoá nói chung và điều kiện của nền kinh tế mới nổi đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập như Việt Nam nói riêng, hệ thống ngân hàng vẫn giữ vai trò rất quan trọng, là một trong những kênh huy động và điều hòa nguồn vốn chính của nền kinh tế, đồng thời cũng là công cụ quan trọng trong việc ổn định thị trường tài chính và quản lý kinh tế của nhà nước. Tại thời điểm hiện tại, hệ thống ngân hàng, chủ yếu là các NHTMCP tư nhân và các ngân hàng TMCP được hình thành từ các ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hoá, vẫn đang là “xương sống” của nền kinh tế Việt Nam. Sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống các ngân hàng TMCP tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế sự tăng trưởng này lại đang vấp phải trăm ngàn khó khăn, trong đó có cả những nguyên nhân nội tại của nền kinh tế và những nguyên nhân sâu xa của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Các ngân hàng TMCP Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức không nhỏ của mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, những tác nhân có nguy cơ làm suy giảm trực tiếp năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh, từ đó đe doạ nghiêm trọng đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngành tài chính – ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế Việt nam nói chung. Theo cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các Hiệp định song phương, Việt Nam bắt đầu từng bước phải dỡ bỏ các rào cản trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường nội địa kể từ thời điểm tháng 1 năm 2008. Đặc biệt, theo lộ trình đến cuối năm 2011, khi các ngân hàng nước ngoài được đối xử ngang bằng với các ngân hàng TMCP Việt Nam thì các ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng và định chế tài chính 100% vốn nước ngoài.
    9. -7- Khó khăn hơn, năm 2008 – 2009, khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ đã lan ra toàn Thế giới và trở thành khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tất cả những thách thức trên đã đòi hỏi các ngân hàng TMCP Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện tốt chức năng: tăng trưởng dư nợ và cho vay tín dụng trong nước, thanh toán bù trừ liên ngân hàng nội địa, thanh toán quốc tế, chủ yếu là phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp XNK, v.v . Do vậy đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu” có tính cấp thiết, có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu: Tính đến thời điểm cuối năm 2009, trong nước đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại như:  Luận văn Thạc sĩ kinh tế, đề tài "Tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế" của tác giả Ths. Trịnh Thuý Hằng, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007.  Luận văn Thạc sĩ kinh tế, đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Ths. Phạm Nguyễn Hoàng Thuỵ Khanh, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007.  Luận văn Thạc sĩ kinh tế, đề tài "Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Ths. Trần Thị Út Hiền, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008.  . Tuy nhiên, với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
    10. -8- toàn cầu”, tác giả khẳng định tính kế thừa, độc lập khách quan và có sự khác biệt trong mục đích và phạm vi nghiên cứu. Luận văn thạc sĩ lần này cũng là một đề tài khoa học nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu sẽ chỉ tập trung vào đối tượng chính là các ngân hàng TMCP Việt Nam, thêm vào đó, giới hạn về thời gian nghiên cứu là các năm 2005-2007 (nền kinh tế khởi sắc, trước khi có cuộc khủng hoảng) và đặc biệt hai năm 2008-2009 (các nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi cuộc khủng hoảng tài chính) Bên cạnh đó, cũng tính đến thời điểm cuối năm 2009, trong nước đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu như:  Bài phân tích, đề tài "Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ và Thế giới đến nền kinh tế Việt Nam" của tác giả PGS-TS. Trần Hoàng Ngân, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008.  Luận văn Thạc sĩ kinh tế, đề tài "Khủng hoảng tài chính Thế giới và kinh tế Việt Nam 2008 - 2009" của tác giả Ths. Đinh Thế Hiển, Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009.  Và còn rất nhiều những bài viết, phân tích của các chuyên gia kinh tế trên các tạp chí chuyên ngành, báo đài, v.v . có nội dung liên quan đến khủng hoảng kinh tế. Ngoài ra, trong quá trình học tập và nghiên cứu cao học, tác giả đã có bài viết tiểu luận Môn Tài chính quốc tế với đề tài "Khủng hoảng tài chính ở Mỹ và những ảnh hưởng đối với kinh tế Việt Nam". Trong bài tiểu luận này, tác giả đã có những nghiên cứu sơ bộ về cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ, đánh giá và tổng kết được những ảnh hưởng cơ bản nhất của cuộc khủng hoảng này tới nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, do nằm trong khuôn khổ của một bài tiểu luận hết môn, nên về mặt lý luận và thực tiễn nó còn rất nhiều hạn chế. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung đang chịu ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, tác giả muốn có một cái
    11. -9- nhìn tổng thể và một nghiên cứu sâu sắc hơn về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Do đó, có thể nói luận văn thạc sĩ lần này có nội dung không trùng lắp với tiểu luận của chính tác giả, cũng như tất cả các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước từ trước tới nay. Trái lại, nó có tính kế thừa, phát triển cao hơn những nghiên cứu về cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu để có thể đưa ra những đánh giá sát thực, cũng như những bài học kinh nghiệm bổ ích cho các ngân hàng TMCP Việt Nam trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. 3. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn, mục đích của đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng TMCP Việt Nam, góp phần giúp các ngân hàng TMCP Việt Nam vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu:  Hệ thống một số vấn đề lý luận có liên quan đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam  Phân tích cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008- 2009, những tác động chủ yếu của nó đối với hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam  Phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng TMCP Việt Nam trước, trong và sau khủng hoảng  Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
    12. -10- 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam và những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - suy thoái kinh tế toàn cầu, làm suy giảm năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu về thời gian, tác giả lấy mốc thời điểm diễn ra khủng hoảng là đầu năm 2008, để chia làm hai giai đoạn chính là trước khi khủng hoảng diễn ra tức là giai đoạn từ cuối năm 2007 trở về trước và sau khi có khủng hoảng tài chính, từ đầu năm 2008 trở về sau, chủ yếu là hai năm 2008-2009, giai đoạn khủng hoảng diễn ra sâu sắc nhất. Phạm vi về không gian, tác giả chỉ nghiên cứu các đối tượng ngân hàng TMCP nằm trong lãnh thổ nước Việt Nam. Phạm vi về nội dung, tác giả sẽ tìm hiểu những nguyên nhân và tác động của cuộc khủng hoảng đối với năng lực cạnh tranh, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống các ngân hàng TMCP Việt Nam trong thời kỳ hậu khủng hoảng. 6. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, những bài viết của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước về cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ nước Mỹ, sau lan rộng ra thành cuộc đại suy thoái kinh tế toàn cầu. Từ đó, tác giả sẽ phân tích - tổng hợp những ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Trong đó, tác giả đặc biệt hướng sự tập trung nghiên cứu, sử dụng hình thức tư duy biện chứng và suy luận logic, để làm rõ năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam trước và trong khủng hoảng. Xem xét đánh giá một cách toàn diện diễn biến sự suy giảm năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực canh tranh, nhằm giúp các ngân hàng TMCP Việt Nam "vượt cạn" và khởi sắc thời hậu khủng hoảng
    13. -11- 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, ký hiệu viết tắt, danh mục các bảng biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Khái lược về khủng hoảng kinh tế Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam Chương 3: Những vấn đề đặt ra sau khủng hoảng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam
    14. -12- CHƯƠNG I: LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. KHÁI LƯỢC VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1.1. Tổng quan về các ngân hàng TMCP Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng, ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng Trung ương) không hoạt động vì mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy nhất, có thể gọi là ngân hàng
    15. -13- mẹ có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng thương mại, có thể coi là các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế. Trong trường hợp ngân hàng thương mại đứng trên bờ vực phá sản, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng mà ngân hàng thương mại tìm đến. [36] 1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại Có thể phân chia ngân hàng theo các tiêu chí khác nhau tuỳ theo yêu cầu và mục đích quản lý. 1.1.2.1. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu i. Ngân hàng sở hữu cá nhân Là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại ngân hàng thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa phương. Các ngân hàng này thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương. Chủ ngân hàng thường rất am hiểu tình hình của người vay, vì vậy hạn chế được sự lừa đảo của khách. Tuy nhiên, do kém đa dạng, nên khi địa phương đó gặp rủi ro (ví dụ thiên tai, mất mùa .) ngân hàng thường không tránh được tổn thất. ii. Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (ngân hàng cổ phần) Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu các tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua sự tập trung, các ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy thường là các ngân hàng lớn. Các tổ hợp ngân hàng lớn nhất thế giới hiện nay là các ngân hàng cổ phần. Các ngân hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc các công ty con. Khả năng đa dạng hoá cao nên các ngân hàng cổ phần có thể giảm rủi ro gây nên bởi tính chuyên môn hoá (thiên tai của một vùng, sự suy thoái của một ngành hoặc một quốc gia .), song chúng
    16. -14- thường phải gánh chịu các rủi ro từ cơ chế quản lý phân quyền (nhiều chi nhánh được phân quyền lớn và hoạt động tương đối độc lập với trụ sở ngân hàng mẹ, giám đốc các chi nhánh này có thể có hành vi lạm dụng hoặc bất cẩn gây tổn thất cho ngân hàng). iii. Ngân hàng sở hữu Nhà nước Đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do Nhà nước cấp, có thể là Nhà nước Trung ương hoặc Tỉnh, Thành phố. Các ngân hàng này thường được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định, thường là do chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa phương quy định. Tại các nước đi theo con đường phát triển Xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường quốc hữu hoá các ngân hàng tư nhân hoặc cổ phần lớn, hoặc tự xây dựng nên các ngân hàng. Những ngân hàng sở hữu Nhà nước thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo đảm phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, các ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của Nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh. Theo đà phát triển chung, các ngân hàng thương mại nhà nước đang dần từng bước được cổ phần hoá, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các ngân hàng, thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư và giảm gánh nặng ngân sách để tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước. iv. Ngân hàng liên doanh Ngân hàng này được hình thành dựa trên việc góp vốn của hai hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau: ưu thế am hiểu thị trường trong nước của ngân hàng bản địa; ưu thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của ngân hàng nước ngoài, v.v . v. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài Ngân hàng nước ngoài hay ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài là loại hình ngân hàng có 100% vốn đầu tư do pháp nhân là các ngân hàng nước ngoài bỏ ra, thành lập và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn địa phương của một quốc gia nhất định. [36]
    17. -15- 1.1.2.2. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo tính chất hoạt động i. Tính chất đơn năng Ngân hàng hoạt động theo hướng đơn năng: loại ngân hàng này chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng ví dụ như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp; hoặc chỉ cho vay (không bảo lãnh hoặc cho thuê) . Tính chuyên môn hoá cao cho phép ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên loại ngân hàng thường gặp rủi ro lớn khi ngành, hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ sa sút. Ngân hàng đơn năng có thể là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng, hoặc là những ngân hàng sở hữu của công ty (nhiều tập đoàn công nghiệp tổ chức ngân hàng để phục vụ cho các thành viên của tập đoàn). ii. Tính chất đa năng Ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng đa năng thường là ngân hàng lớn (hoặc sở hữu công ty). Tính đa dạng sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro. iii. Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán buôn Dịch vụ ngân hàng cung cấp cho Chính phủ, các định chế tài chính và các doanh nghiệp lớn. Giá trị dịch vụ lớn và thường do Hội sở chính cung cấp. iv. Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán lẻ Dịch vụ ngân hàng cung cấp cho hàng triệu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên việc sử dụng e-banking . [36] 1.1.3. Vai trò - vị trí của ngân hàng TMCP Tính đến hết tháng 10 năm 2009, hệ thống ngân hàng nước ta có 5 ngân hàng thương mại nhà nước (ngân hàng chính sách – phát triển), 1 quỹ tín dụng nhân dân trung ương, 39 ngân hàng TMCP, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng
    18. -16- liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 17 công ty tài chính và 13 công ty cho thuê tài chính, 926 tổ chức tín dụng nhân dân và 53 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài (Tham khảo chi tiết Danh sách ngân hàng tại Việt Nam ở Phụ lục 1.1). Trong đó, không thể phủ nhận vị trí số một của hệ thống các ngân hàng TMCP Việt Nam dựa trên những vai trò cơ bản và quan trọng của hệ thống này: (1). Hệ thống ngân hàng TMCP ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, hệ thống ngân hàng TMCP có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Để thực hiện tốt vai trò cho vay tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, các ngân hàng TMCP đã huy động và tập trung phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư và doanh nghiệp. Khi đạt chỉ tiêu huy động vốn đặt ra, các ngân hàng TMCP mới có điều kiện, tiền đề tốt để đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Bên cạnh đó, các ngân hàng TMCP còn có chức năng tạo tiền. Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng TMCP trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Với chức năng này, hệ thống ngân hàng TMCP đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
    19. -17- Với chức năng tạo nguồn tiền gửi thanh toán, các ngân hàng TMCP rõ ràng tạo được nguồn tài nguyên về vốn dồi dào, nguồn "huyết mạch" duy trì và thúc đẩy hoạt động của các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, nếu lượng tiền vượt xa so với nhu cầu lưu thông cần thiết của nền kinh tế thì sẽ tạo ra nguy cơ lạm phát. Do đó, xét trên tầm vĩ mô, khi ngân hàng Nhà nước có quyết định rút bớt lượng tiền trong lưu thông bằng quy định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thì kênh điều chỉnh có hiệu quả nhất cũng chính là thông qua các ngân hàng TMCP. Quy định này buộc các ngân hàng TMCP phải thu hẹp lượng tiền lưu thông, giảm hệ số mở rộng tiền gửi thanh toán vãng lai, v.v . Từ đó chính sách vĩ mô mới phát huy được hết tác dụng của nó để duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá. (2). Các ngân hàng TMCP góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc cổ phần hoá, huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Khi làm trung gian thanh toán, hệ thống ngân hàng TMCP tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, lệnh chuyển tiền quốc tế .) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về thời gian, chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa và luân chuyển tiền tệ. Do đó, khi sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại qua ngân hàng, các chủ thể kinh tế có cơ hội dành nhiều thời gian và nguồn lực hơn cho các khía cạnh đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng séc ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ
    20. -18- tài khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng. Việt Nam chúng ta một khi đã gia nhập vào "sân chơi chung" WTO thì rõ ràng phải chấp nhận hình thức thanh toán phổ biến này không sớm thì muộn. Chính các ngân hàng TMCP sẽ là đầu tàu trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại để doanh nghiệp và người tiêu dùng được hưởng hạ tầng đó. Điều này còn có ý nghĩa đặc biệt hơn đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi vì họ phải giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương hàng ngày, hàng giờ với đối tác nước ngoài. Hoạt động thanh toán quốc tế qua các ngân hàng TMCP có tốt thì mới có cơ sở để phát triển mạnh hoạt động ngoại thương nước nhà. Ngoài ra, các ngân hàng TMCP còn thực hiện chức năng là thủ quỹ của doanh nghiệp. Thông qua các nghiệp vụ thanh toán, thu chi hộ và quản lý dòng tiền cho doanh nghiệp, ngày nay các ngân hàng TMCP không chỉ khẳng định vai trò là "ví tiền điện tử" của doanh nghiệp trong thời đại thương mại điện tử, mà chính ngân hàng còn chủ động được trong việc thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với những đối tượng, thành phần kinh tế khác. (3). Là một ngành kinh tế dịch vụ "trẻ" theo hai nghĩa: có lịch sử phát triển chưa lâu, có đội ngũ nhân viên chủ yếu trẻ về tuổi đời và tuổi nghề, các ngân hàng TMCP đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo ra nhiều công ăn việc làm và thu hút một lực lượng lao động không nhỏ, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Tùy theo thế mạnh của mỗi ngân hàng, sẽ xuất hiện những ngân hàng TMCP hoạt động theo hướng chuyên môn hóa như ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, đồng thời hình thành một số ngân hàng qui mô lớn, có tiềm lực tài chính và kinh doanh hiệu quả. Kinh doanh theo nguyên tắc thị trường cũng buộc các ngân hàng này phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt là chính sách đãi ngộ và đào tạo nguồn nhân lực nhằm thu hút lao động có trình độ, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính. Cùng với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng TMCP đang gấp rút chuẩn bị cho mình một đội ngũ nhân viên trang bị tốt kiến thức,

     

    Các file đính kèm:

Đang tải...